Danh mục

Khai thác vận chuyển tôm hùm giống

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.14 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu khai thác vận chuyển tôm hùm giống, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai thác vận chuyển tôm hùm giống Khai thác vận chuyển tôm hùm giống1/ Khai thác bằng lưới Ngư cụ khai thác là lưới trủ:+ Mắt lưới có kích cỡ 5mm (2a =5mm).+ Kích thước lưới phụ thuộc vào quy mô khai thác+ Ðộ dài lưới dao động khoảng 100 - 150m, độ cao 4 - 6m.+ Các hoạt động khai thác được tiến hành vào ban đêm .+Sử dụng ánh sáng đèn neon có cường độ khoảng 1000 - 2000W.+ Lưới được giăng xuống biển bằng thuyền vào khoảng 8 giờ tối, sau 4 -5 tiếng (vào khoảng 12 - giờ khuya lưới được kéo lên thuyền lần thứnhất để thu gom những con tôm hùm giống dính lưới. Ngay sau đó, lướiđược giăng tiếp xuống biển, vào khoảng 4 giờ sáng lưới được kéo lênlần 2. Một đêm khai thác thường kết thúc vào khoảng 5 giờ sáng củangày hôm sau.Những tôm hùm giống mắc lưới được gỡ ra rất nhanh và được lưu giữtrong các thùng nhựa tròn có thể tích 4 lít, khoảng 100-150 con/thùngvà máy sục khí. Kích cỡ tôm giống thu được khá đồng đều, chúng trongsuốt và chiều dài giáp đầu ngực chỉ dao động từ 7 - 8mm/con và trọnglượng từ 0,25 - 0,35 g/con.Khi thuyền cập bến, tôm hùm giống được chuyển sang các thùng xốpvới nước biển sạch. Kích thước của thùng là 30 x 50 x 25 cm, dưới đáyrải một lớp cát mỏng 5 -7mm. Mật độ lưu giữ khoảng 200 - 300con/thùng và có sục khí liên tục.2/ Khai thác bằng bẫy :Loại bẫy được làm bằng lưới thường có chiều dài 60cm và đừơng kínhkhoảng 40cm. Riêng san hô được sử dụng làm bẫy có nhiều kích cỡkhác nhau tuỳ thuộc vào từng loại san hô. Ða số san hô tảng được chọnlà những khối có trọng lượng khoảng 2-5kg, các lỗ trên bền mặt đượckhoan cách nhau khoảng 10 - 15cm, kích thước mỗi lỗ từ 2 - 2,5cm. Ðốivới bẫy được làm bằng những gỗ cây cũng được khoan lỗ tương tự nhưđối với san hô.Các loại bẫy được thả xuống nước ở độ sâu khoảng 4-5 m vào tháng 11hàng năm, nghĩa là vào thời gian xuất hiện tôm hùm giống. Sau khoảng3-5 ngày, khi bẫy đã ổn định ngư dân sẽ thu bắt tôm hùm hàng ngày vàocác buổi sáng bằng cách giũ bẫy vào trong vợt lưới hoặc bắt chúng rabằng tay từ các lỗ đã khoan. Kích cỡ con giống thu được khoảng 7,5 - 10mm CL/con và trọng lượng xấp xỉ 0,3 - 1 g/con. Vào cuối tháng 5 bẫycũng được thu lên bờ và cất giữ ở nơi thoáng mát để sử dụng cho mùakhai thác năm sau.Với cách khai thác này, trong một diện tích thả bẫy khoảng 50 x 100mcó thể thu gom được khoảng 50 - 200 con/ngày vào những tháng đỉnhcao như tháng 1 hoặc tháng 2 trong năm. Và tôm giống cũng được giữtrong các thùng xốp hoặc xô nhựa với nước biển có sục khí.3/ Khai thác bằng lặn bắtÐây là loại hình khai thác truyền thống của ngư dân miền Trung. Năm1998 trở về trước, tôm hùm giống được khai thác chỉ bằng lặn bắt. Hìnhthức này đảm bảo con giống khỏe, với kích cỡ lớn từ 12 - 15 mmCL/con và trọng lượng 7 - 9 g/con. Song số lượng con giống được khaithác mỗi ngày tối đa chỉ được 100 - 150 con/thuyền/10 ngày/5 người vàomùa khai thác chính trong năm. Vào các tháng sau số lượng khai thácchỉ đạt 3 - 10% so với vụ chính.4/ Kỹ thuật vận chuyển tôm hùm giốngTôm hùm giống đã được vận chuyển bằng nhiều phương pháp khác nhautừ các vùng khai thác đến các vùng nuôi dọc ven biển miền Trung. Từnhững số liệu điều tra cho thấy các hình thức vận chuyển đều đảm bảo tỷlệ sống trong vận chuyển đạt khoảng trên 80%.4.1. Phương pháp vận chuyển khôThường được sử dụng để vận chuyển con giống lớn khoảng 30 - 100g/con. Dụng cụ vận chuyển là các thàng xốp có kích thước 30 x 40 x 25cm; hoặc 60 x 70 x 45 cm tùy thuộc vào số lượng giống cần vận chuyển.Mật độ tôm vận chuyển khoảng 150 - 300 con/thùng xốp. Thời gian vậnchuyển khoảng 3 - 7 giờ với nhiệt độ được duy trì 21 - 22 0C bằng đácây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi ni-lon kín. Tôm được giữ độẩm của nước biển bằng rong hoặc bằng khăn vải dày và chuyên chởbằng xe máy hoặc xe ôtô. Tỷ lệ sống trong vận chuyển đạt 90 - 95%.4.2. Phương pháp vận chuyển nướcÐược sử dụng để vận chuyển con giống nhỏ, từ post-puerulus (tômtrắng) đến juveniles (tôm bò cạp). Trọng lượng của cỡ giống này chỉ xấpxỉ 0,25 - 1 g/con, và rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của môitrường sống.Dụng cụ vận chuyển cũng là các thùng xốp có kích cỡ 30 x 50 x 25 cmhoặc 45 x 60 x 35 cm. Dưới đáy thùng được phủ một lớp rong câu tươihoặc một lớp cát dày 0,5 - 1cm. Ðổ nước biển sạch vào thùng xốp caongập cát hoặc rong khoảng 5 -7cm và sục khí trong suốt thời gian vậnchuyển. Nhiệt độ nước được duy trì 21 - 220C với thời gian vận chuyểntừ 5 - 15 giờ; và khoảng 23 - 25 0C với thời gian vận chuyển 3 - 5 giờbằng đá cây lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi ni - lon kín.Tôm giống được đưa vào thùng xốp với mật độ 300 - 400 con/thùng nhỏhoặc 700-1000 con/thùng lớn. Song hầu hết các phương tiện vận chuyểnbằng xe máy thường sử dụng các thùng nhỏ vì tính gọn, nhẹ và dễ dàngxử lý trên đường vận chuyển. Thùng lớn được sử dụng khi chuyển giốngvới số lượng lớn bằng xe ô tô. Tỷ lệ sống trong vận chuyển thường đạt95 - 97%.4.3. Chất lượng và tỷ lệ sống của con giống sau vận chuyểnChất lượng của con giống nuôi phụ thuộc khá lớn vào hình thức khaithác và thời gian lưu giữ tôm sau khi khai thác.; Phụ thuộc vào cỡgiống,thời gian lưu giữ và kỹ thuật lưu giữ.Bảng 1: Tỷ lệ sống của tôm hùm giống (pre - juveniles) sau 10 ngàynuôi với hình thức khai thác, phương tiện/thời gian vận chuyển và thờigian lưu giữ khác nhau trong năm 2002 Tỷ lệ sống của con giống sau 10 ngày nuôi Khai thác bằng lưới kéo Khai thác bằng lặn bắt V/chuyển V/chuyển bằng xe V/chuyển bằng xe V/chuyển Các thông số máy bằng ô tô bằng ô tô máy Thời gian lưu giống 2 ngày 85,4 9,6 85,0 12,7 84,3 9,8 85,6 10,0 Thời gian lưu giống 4 ngày 61,4 19,6 58,7 19,9 60,5 19,5 60,7 20,2Thời gianlưugiống 6 ngày 44,4 20,7 42,5 19,6 4,3 16,7 50,6 18,0 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: