Danh mục

Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An Giang

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 411.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến giảm tiểu cầu mới xuất hiện trong lúc nằm ICU; Tìm mối liên quan giữa giảm tiểu cầu với kết cục điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa khu vực An GiangHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ TIỂU CẦU MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC AN GIANG Thái Hán Vinh, Trần Bửu Thọ, Đoàn Thị Trúc Đào, Hà Thị Ngọc UyểnI. ĐẶT VẤN ĐỀ. Giảm tiểu cầu, được định nghĩa là lượng tiểu cầu nhỏ hơn 150.000/μl, là một trongnhững bất thường xét nghiệm thường gặp nhất ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU. Tỷlệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm ICU thay đổi từ 15-60% [3]. Giảm tiểu cầu thường xảyra ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng, xơ gan, truyền máu khối lượng lớn... Trong tất cả các bệnh nhân ICU có giảm tiểu cầu, khoảng 50% bệnh nhân có giảm tiểucầu ngay lúc nhập viện, 50% còn lại xuất hiện trong quá trình nằm điều trị. Các nghiêncứu trước đây cho thấy giảm tiểu làm tăng số ngày nằm điều trị tại ICU, tăng xuất huyếtvà tăng tỷ lệ tử vong. Số lượng tiểu cầu giảm đi trong lúc nằm điều trị là một yếu tố tiênlượng tử vong [2]. Bởi vì giảm tiểu cầu ở bệnh nhân ICU là thường gặp, tăng nguy cơ xuất huyết, yếu tốtiên lượng tử vong nên chúng ta cần phải theo dõi lượng tiểu cầu chặt chẽ hơn ở bênhnhân đã giảm tiểu cầu hoặc bệnh nhân có nguy cơ giảm tiểu cầu để có hướng xử trí thíchhợp và kịp thời, đồng thời giúp tiên lượng bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tàinày với các mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ICU. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến giảm tiểu cầu mới xuất hiện trong lúc nằmICU. 3. Tìm mối liên quan giữa giảm tiểu cầu với kết cục điều trị.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nặng nhập ICU. - Tiêu chuẩn loại trừ : + Bệnh nhân đã truyền tiểu cầu trước đó. + Bệnh nhân không đủ tiệu chuẩn nặng cần nhập ICU điều trị. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả, theo dõi. - Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. - Địa điểm nghiên cứu: Khoa chăm sóc tích cực bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh AnGiang.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 144Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 - Định lượng tiểu cầu : Số lượng tiểu cầu được lấy từ kết quả tổng phân tích máungoại biên được thực hiện vào lúc nhập viện và mỗi 2 -3 ngày sau đó. - Sơ đồ nghiên cứu: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu: Công thức máu, creatinin máu lần đầu trong 48 giờ đầu nhập viện Bệnh nhân giảm tc : Bệnh nhân không giảm tc : Tính tỷ lệ giảm tiểu cầu lúc nhập viện Đo lượng tiểu cẩu mỗi 2-3 ngày. Tính tỷ lệ giảm tiểu cầu mới mắc. Phân tích yếu tố nguy cơ. 2.3.Tiêu chuẩn đánh giá: - Giảm tiểu cầu: tiểu cầu trong máu < 150.000 / μl. - Giảm tiểu cầu lúc nhập viện : giảm ngay lúc nhập viên hay trong 48 giờ đầu nhậpviện. - Giảm tiểu cầu mắc phải trong lúc nằm viện : giảm TC xuất hiện từ sau 48 giờnằm viện. - Phân độ giảm tiểu cầu: độ 1 (100.000// μl - 149.000// μl), độ 2 ( 50.000/ / μl -.000/microl -99.000/ μl), độ 3( < 50.000/ μl) . - Bệnh cải thiện: bệnh nhân ổn định và xuất viện. - Bệnh không cải thiện: xin về, chuyển viện, tử vong. 2.4. Phân Tích Thống Kê - Các dữ liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SpSS 16.0. - Phân tích đơn biến: + Biến số rời: tỷlệ %, Chi-square test. + Biến số liên tục: tính trung bình, so sánh trung bình bằng T test. - Chọn P có ý nghĩa khi pHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 - Bảng 1: một số đặc điểm chung: Chung(n=429 < >48g(n=264) p ) 48g(n=165) Tuổi 62.21±17.48 61.1 ± 62.9±17.31 0.32 17.746 Giới nữ,n(%) 215( 50.1) 79( 47,9) 136(51,5) 0.46 Tỷ lệ giảm tiểu 160(37.3) 47(28,5) 113(42,8) 0.03 cầu,n(%) Số ngày điều trị 5.44± 6.1 8.12± 6.5 Điều trị cải 161( 37,5) 17(10,3) 144(54,5) 0.00 thiện,n(%) 3.2. Nhóm bệnh nhân nằm viện trên 48 giờ: - Tỷ lệ giảm tiểu cầu : 113/264 = 42,8%. - Bảng 2: Mức độ giảm tiểu cầu : Mức độ n % Độ 1 64 56,5 Độ 2 36 31,9 Độ 3 13 11,5Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 146Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến hạ tiểu cầu trong máu : Không hạ ĐẶC ĐIỂM chung(n=264) Hạ TC(n=113) p TC(n=151)ĐặcđiểmchungTuổi 62,9± 17,31 62,81± 17,2 62,9± 17,4 0,95Nữ,n(%) 136(51,5) 50(44,2) 86(57) 0,04Thở máy,n(%) 81(30,7) 43(38,1) 38(25,2) 0,025Ngày điều trị tại ICU 8,12±6,49 8,17±6,37 8,08±6,59 0,91Cải thiện điều trị,n(%) 144(54,5) 49(43,4) 95(62,9) 0,001Sinh hóaHb(g/dl) 10,82± 2,58 10,69± 2,87 10,91±2,34 0,49Bạch cầu ...

Tài liệu được xem nhiều: