Khó thở và những bệnh liên quan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.60 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khó thở là một cảm giác khó chịu đặc biệt khi hô hấp. Người bệnh mô tả nhiều trạng thái như: không đủ không khí, không khí không vào phổi ngay, ngực bị bó chặt hay cảm giác nghẹt thở... Khó thở phải ngồi dậy hoặc tư thế nửa nằm nửa ngồi, nắm tay vào chấn song cửa sổ hoặc thành giường. Nhịp thở nhanh nông (bình thường 12-16 lần/phút). Có thể chia ra khó thở cấp và khó thở từ từ chưa đến mức độ cấp.Nguyên nhân khó thở cấpCơn hen phế quản: Khó thở ra, xuất hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khó thở và những bệnh liên quan Khó thở và những bệnh liên quan Khó thở là một cảm giác khó chịu đặc biệt khi hô hấp. Người bệnh mô tảnhiều trạng thái như: không đủ không khí, không khí không vào phổi ngay, ngựcbị bó chặt hay cảm giác nghẹt thở... Khó thở phải ngồi dậy hoặc tư thế nửa nằmnửa ngồi, nắm tay vào chấn song cửa sổ hoặc thành giường. Nhịp thở nhanh nông(bình thường 12-16 lần/phút). Có thể chia ra khó thở cấp và khó thở từ từ chưa đếnmức độ cấp. Nguyên nhân khó thở cấp Cơn hen phế quản: Khó thở ra, xuất hiện đột ngột, gặp khi thời tiết thay đổi,người bệnh cảm thấy ngột ngạt, thường phải vịn tay vào thành giường để thở. Cótiền sử dị ứng và tái phát nhiều lần. Sau cơn khó thở có ho hoặc không ho và khạcra nhiều đờm, đờm có thể rắn, keo lại như tép bưởi. Chụp Xquang hai trường phổisáng hơn bình thường. Cần làm chức năng hô hấp để xác định thêm. Tràn khí màng phổi: Khó thở dữ dội sau một cơn đau ngực, gọi là “tiếng sétđánh giữa trời quang”. Khó thở khi hít vào, mặt nhợt nhạt, trán vã mồ hôi, có khibuồn nôn. Gõ phổi vang, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm. Xảy ra trênnhững người giãn phế nang, ho gà, kén hơi ở phổi hay sau một động tác làm việcgắng sức. Xquang thấy nhu mô phổi bị ép lại thành một cụm ở rốn phổi Dị vật vào đường thở: Cơn khó thở xảy ra đột ngột, mặt môi tím đen, cótiếng cò cử, ngạt thở dữ dội, vã mồ hôi, nửa giờ sau dị vật xuống thấp hơn thì khóthở nhẹ dần. Nếu dị vật nằm ở thanh khí quản, không xuống được, mặt, môi bệnhnhân tím tái. Dị vật lớn bít kín đường thở, nếu không được cấp cứu kịp thời có thểchết. Lao kê: Khó thở dần dần, đôi khi khó thở dữ dội, người gầy xanh, có thể sốtvề chiều. Chụp Xquang thấy có nhiều nốt mờ nhỏ như hạt kê đều nhau nằm rải ráckhắp hai phế trường. Viêm phế quản phổi: Viêm phế quản phổi gặp ở trẻ em và người già. Ngườibệnh sốt 39o- 40oC. Khó thở xuất hiện dần dần, thở nhanh, nông ngày càng tăng,cánh mũi phập phồng. Nghe phổi hai bên có nhiều ran ẩm, ran nổ, ran rít. Ho cónhiều đờm, dịch nhầy. Chụp Xquang thấy đám mờ không đều, rải rác hai phếtrường. Xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao. Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Thường gặp ở người có tuổi,tiền sử hút thuốc. Tổng cộng một năm ho khạc đờm trên dưới 3 tháng/lần, có thểcó sốt, ho nhiều, đờm đặc màu vàng, xanh. Khó thở liên tục hoặc từng cơn, nhịpnhanh nông, nghe phổi nhiều ran ẩm, ran ngáy. Bệnh nhân thấy ngột ngạt, thiếukhông khí, bủn rủn chân tay, môi tím, vã mồ hôi. Phù phổi cấp: Khó thở xảy ra đột ngột, hay gặp về ban đêm, khó thở nhanh,nông, mặt môi tím ngắt, khạc ra bọt màu hồng. Khó thở trên một người bị hẹp vanhai lá, hở động mạch chủ, tăng huyết áp, suy tim trái, viêm thận cấp, mạn. Nghephổi có tiếng ran nổ hai thì. Lúc đầu nghe ở đáy phổi, sau tiếng ran nghe cao dầnlên phía trên, gọi là dấu hiệu “nước thuỷ triều dâng”. Chụp Xquang phổi thấy haiphế trường mờ lan tỏa, vùng rốn phổi tăng đậm. Urê máu cao: Nhịp thở nhanh nông, nếu nặng có nhịp thở Sen-stốc, kèmtheo nhức đầu, nôn, đi lỏng, gặp ở người viêm thận cấp hoặc mạn tính, sỏi thận.Cần làm xét nghiệm chức năng thận và nước tiểu. Toan máu: Khó thở nhanh nông, giai đoạn cuối chuyển sang nhịp thởCuxmon, kèm theo nhức đầu, nôn mửa, đi lỏng, mệt mỏi, xảy ra ở người đái tháođường không được điều trị. Cần xét nghiệm nước tiểu tìm thể Cetonnic và đường,xét nghiệm dự trữ kiềm giảm. Liệt cơ hô hấp: Do đứt tuỷ sống cổ, do nhược cơ (bệnh tuyến hung), chấnthương lồng ngực, ngạt thở vì hít phải hơi độc, hoá chất, khói... Khó thở ít, chưa đến mức cấp cứu Viêm phổi: Bệnh nhân sốt cao 39- 40o, miệng có các nốt nhiệt, ho ra đờmmàu rỉ sắt. Đau ngực, khó thở từ từ. Khám thấy bên phổi bị bệnh rung thanh tăng,gõ đục, có ran nổ một thì. Chụp Xquang thấy hình tam giác mờ đồng đều, đỉnhquay vào trong, đáy ra ngoài. Xét nghiệm thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng.Gặp ở người khỏe mạnh. Tràn dịch màng phổi: Khó thở nhiều, hít vào khó, có thể có ho khan, sốtđau ngực bên tràn dịch. Đôi khi nằm nghiêng về bên tràn dịch thì dễ thở. ChụpXquang phổi có hình mờ ở đáy phổi, có đường cong Damoiseau. Chọc màng phổithấy dịch màu trong, vàng chanh, máu hay mủ. Cần xét nghiệm dịch màng phổi vềlượng protein, tế bào và vi khuẩn. Khó thở do các bệnh tai, mũi, họng như viêm mũi, viêm sưng amidan, viêmphù nề thanh quản, cần khám chuyên khoa tai mũi họng. Suy tim: Khó thở khi gắng sức, như mang vác vật nặng 5-10kg lên thanggác. Có khi chỉ cần mặc quần áo, đi vệ sinh, trở mình là đã khó thở. Đi tiểu ít, cóthể phù hai chân, mặt xanh tím. Cần chụp Xquang, làm điện tâm đồ, siêu âm timvà khám chuyên khoa tim mạch. Suy tim thường xảy ra trên bệnh nhân mắc cácbệnh van tim, bệnh tâm phế mạn, tràn dịch màng ngoài tim, thiếu B1 (nay ít gặp).Giai đoạn suy tim mất bù thì khó thở trở thành cấp cứu. Khó thở do một số nguyên nhân khác Đau ngực do thần kinh liên sườn: Mỗi lần hít thở thì ngực đau chói, nên cócảm giác khó thở. Khó thở ở những người rối loạn thần kinh thực vật, khám khôngthấy các biểu hiện bệnh lý về tim phổi. Gù vẹo cột sống gây rối loạn thông khí đưađến tâm phế mạn và suy hô hấp, bệnh nhân thấy khó thở. Khó thở do chấn thươnglồng ngực, do gãy xương sườn hay đụng dập phần mềm của lồng ngực. Khó thởdo liệt cơ hô hấp khi bị đứt tuỷ sống cổ, do nhược cơ (bệnh tuyến hung). Ngạt thởdo hít phải hơi độc hoá chất, khói... Trước một trường hợp khó thở cấp tính cần chuyển gấp người bệnh đếntrung tâm cấp cứu có đủ thuốc, thiết bị y tế cấp cứu như dụng cụ đặt nội khí quản,mở khí quản (khi cần), máy Xquang, máy thở ôxy và kíp thầy thuốc chuyên trách.Nếu không phải bệnh cấp cứu thì đưa người bệnh đi khám ở cơ sở y tế chuyênkhoa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khó thở và những bệnh liên quan Khó thở và những bệnh liên quan Khó thở là một cảm giác khó chịu đặc biệt khi hô hấp. Người bệnh mô tảnhiều trạng thái như: không đủ không khí, không khí không vào phổi ngay, ngựcbị bó chặt hay cảm giác nghẹt thở... Khó thở phải ngồi dậy hoặc tư thế nửa nằmnửa ngồi, nắm tay vào chấn song cửa sổ hoặc thành giường. Nhịp thở nhanh nông(bình thường 12-16 lần/phút). Có thể chia ra khó thở cấp và khó thở từ từ chưa đếnmức độ cấp. Nguyên nhân khó thở cấp Cơn hen phế quản: Khó thở ra, xuất hiện đột ngột, gặp khi thời tiết thay đổi,người bệnh cảm thấy ngột ngạt, thường phải vịn tay vào thành giường để thở. Cótiền sử dị ứng và tái phát nhiều lần. Sau cơn khó thở có ho hoặc không ho và khạcra nhiều đờm, đờm có thể rắn, keo lại như tép bưởi. Chụp Xquang hai trường phổisáng hơn bình thường. Cần làm chức năng hô hấp để xác định thêm. Tràn khí màng phổi: Khó thở dữ dội sau một cơn đau ngực, gọi là “tiếng sétđánh giữa trời quang”. Khó thở khi hít vào, mặt nhợt nhạt, trán vã mồ hôi, có khibuồn nôn. Gõ phổi vang, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm. Xảy ra trênnhững người giãn phế nang, ho gà, kén hơi ở phổi hay sau một động tác làm việcgắng sức. Xquang thấy nhu mô phổi bị ép lại thành một cụm ở rốn phổi Dị vật vào đường thở: Cơn khó thở xảy ra đột ngột, mặt môi tím đen, cótiếng cò cử, ngạt thở dữ dội, vã mồ hôi, nửa giờ sau dị vật xuống thấp hơn thì khóthở nhẹ dần. Nếu dị vật nằm ở thanh khí quản, không xuống được, mặt, môi bệnhnhân tím tái. Dị vật lớn bít kín đường thở, nếu không được cấp cứu kịp thời có thểchết. Lao kê: Khó thở dần dần, đôi khi khó thở dữ dội, người gầy xanh, có thể sốtvề chiều. Chụp Xquang thấy có nhiều nốt mờ nhỏ như hạt kê đều nhau nằm rải ráckhắp hai phế trường. Viêm phế quản phổi: Viêm phế quản phổi gặp ở trẻ em và người già. Ngườibệnh sốt 39o- 40oC. Khó thở xuất hiện dần dần, thở nhanh, nông ngày càng tăng,cánh mũi phập phồng. Nghe phổi hai bên có nhiều ran ẩm, ran nổ, ran rít. Ho cónhiều đờm, dịch nhầy. Chụp Xquang thấy đám mờ không đều, rải rác hai phếtrường. Xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao. Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Thường gặp ở người có tuổi,tiền sử hút thuốc. Tổng cộng một năm ho khạc đờm trên dưới 3 tháng/lần, có thểcó sốt, ho nhiều, đờm đặc màu vàng, xanh. Khó thở liên tục hoặc từng cơn, nhịpnhanh nông, nghe phổi nhiều ran ẩm, ran ngáy. Bệnh nhân thấy ngột ngạt, thiếukhông khí, bủn rủn chân tay, môi tím, vã mồ hôi. Phù phổi cấp: Khó thở xảy ra đột ngột, hay gặp về ban đêm, khó thở nhanh,nông, mặt môi tím ngắt, khạc ra bọt màu hồng. Khó thở trên một người bị hẹp vanhai lá, hở động mạch chủ, tăng huyết áp, suy tim trái, viêm thận cấp, mạn. Nghephổi có tiếng ran nổ hai thì. Lúc đầu nghe ở đáy phổi, sau tiếng ran nghe cao dầnlên phía trên, gọi là dấu hiệu “nước thuỷ triều dâng”. Chụp Xquang phổi thấy haiphế trường mờ lan tỏa, vùng rốn phổi tăng đậm. Urê máu cao: Nhịp thở nhanh nông, nếu nặng có nhịp thở Sen-stốc, kèmtheo nhức đầu, nôn, đi lỏng, gặp ở người viêm thận cấp hoặc mạn tính, sỏi thận.Cần làm xét nghiệm chức năng thận và nước tiểu. Toan máu: Khó thở nhanh nông, giai đoạn cuối chuyển sang nhịp thởCuxmon, kèm theo nhức đầu, nôn mửa, đi lỏng, mệt mỏi, xảy ra ở người đái tháođường không được điều trị. Cần xét nghiệm nước tiểu tìm thể Cetonnic và đường,xét nghiệm dự trữ kiềm giảm. Liệt cơ hô hấp: Do đứt tuỷ sống cổ, do nhược cơ (bệnh tuyến hung), chấnthương lồng ngực, ngạt thở vì hít phải hơi độc, hoá chất, khói... Khó thở ít, chưa đến mức cấp cứu Viêm phổi: Bệnh nhân sốt cao 39- 40o, miệng có các nốt nhiệt, ho ra đờmmàu rỉ sắt. Đau ngực, khó thở từ từ. Khám thấy bên phổi bị bệnh rung thanh tăng,gõ đục, có ran nổ một thì. Chụp Xquang thấy hình tam giác mờ đồng đều, đỉnhquay vào trong, đáy ra ngoài. Xét nghiệm thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng.Gặp ở người khỏe mạnh. Tràn dịch màng phổi: Khó thở nhiều, hít vào khó, có thể có ho khan, sốtđau ngực bên tràn dịch. Đôi khi nằm nghiêng về bên tràn dịch thì dễ thở. ChụpXquang phổi có hình mờ ở đáy phổi, có đường cong Damoiseau. Chọc màng phổithấy dịch màu trong, vàng chanh, máu hay mủ. Cần xét nghiệm dịch màng phổi vềlượng protein, tế bào và vi khuẩn. Khó thở do các bệnh tai, mũi, họng như viêm mũi, viêm sưng amidan, viêmphù nề thanh quản, cần khám chuyên khoa tai mũi họng. Suy tim: Khó thở khi gắng sức, như mang vác vật nặng 5-10kg lên thanggác. Có khi chỉ cần mặc quần áo, đi vệ sinh, trở mình là đã khó thở. Đi tiểu ít, cóthể phù hai chân, mặt xanh tím. Cần chụp Xquang, làm điện tâm đồ, siêu âm timvà khám chuyên khoa tim mạch. Suy tim thường xảy ra trên bệnh nhân mắc cácbệnh van tim, bệnh tâm phế mạn, tràn dịch màng ngoài tim, thiếu B1 (nay ít gặp).Giai đoạn suy tim mất bù thì khó thở trở thành cấp cứu. Khó thở do một số nguyên nhân khác Đau ngực do thần kinh liên sườn: Mỗi lần hít thở thì ngực đau chói, nên cócảm giác khó thở. Khó thở ở những người rối loạn thần kinh thực vật, khám khôngthấy các biểu hiện bệnh lý về tim phổi. Gù vẹo cột sống gây rối loạn thông khí đưađến tâm phế mạn và suy hô hấp, bệnh nhân thấy khó thở. Khó thở do chấn thươnglồng ngực, do gãy xương sườn hay đụng dập phần mềm của lồng ngực. Khó thởdo liệt cơ hô hấp khi bị đứt tuỷ sống cổ, do nhược cơ (bệnh tuyến hung). Ngạt thởdo hít phải hơi độc hoá chất, khói... Trước một trường hợp khó thở cấp tính cần chuyển gấp người bệnh đếntrung tâm cấp cứu có đủ thuốc, thiết bị y tế cấp cứu như dụng cụ đặt nội khí quản,mở khí quản (khi cần), máy Xquang, máy thở ôxy và kíp thầy thuốc chuyên trách.Nếu không phải bệnh cấp cứu thì đưa người bệnh đi khám ở cơ sở y tế chuyênkhoa. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh hô hấp bệnh chuyên khoa hô hấp phòng bệnh hô hấp bệnh về phổi Khó thở bệnh liên quan đến khó thởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao
22 trang 27 0 0 -
8 trang 24 0 0
-
260 trang 22 0 0
-
Cách nhận biết bệnh hô hấp cấp tính ở người cao tuổi
5 trang 22 0 0 -
26 trang 21 0 0
-
26 trang 20 0 0
-
6 trang 19 0 0
-
26 trang 19 0 0
-
9 trang 19 0 0
-
Xử lý khi trẻ bị hóc hay nuốt dị vật
4 trang 19 0 0 -
26 trang 19 0 0
-
Vì sao trẻ bị viêm phổi trong mùa hè?
6 trang 18 0 0 -
Các bệnh về phổi và hô hấp: Phần 1
147 trang 18 0 0 -
26 trang 18 0 0
-
Cẩn thận nghẹt thở vì thức ăn ở trẻ
4 trang 18 0 0 -
9 trang 18 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
26 trang 17 0 0
-
Điều trị táo bón tại nhà cho trẻ
6 trang 17 0 0 -
26 trang 17 0 0