Một số thông tin về Moina
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.91 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giới thiệu- Daphnia là loài giáp xác nước ngọt nhỏ gọi là “rận nước”. Tên này không những ám chỉ đến kích thước bé nhỏ mà còn ở chuyển động giật cục của chúng trong nước. Các chi rận nước (Daphnia) và bo bo (Moina) có quan hệ họ hàng gần với nhau. Chúng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới và thường được gọi dưới tên chung là daphnia.- Cấu tạo cơ thể của bo bo gồm đầu và thân. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số thông tin về MoinaMột số thông tin về Moina1. Giới thiệu- Daphnia là loài giáp xác nước ngọt nhỏ gọi là “rận nước”. Tên này khôngnhững ám chỉ đến kích thước bé nhỏ mà còn ở chuyển động giật cục củachúng trong nước. Các chi rận nước (Daphnia) và bo bo (Moina) có quan hệhọ hàng gần với nhau. Chúng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới và thườngđược gọi dưới tên chung là daphnia.- Cấu tạo cơ thể của bo bo gồm đầu vàthân. Râu là phương tiện di chuyển chính. Đôi mắt lớn nằm dưới lớp da ởhai bên đầu. Một trong những đặc điểm chính đó là cơ thể chúng được baophủ bởi một khung xương. Chúng tự lột lớp vỏ này một cách định kỳ. Túi ấpnơi trứng và ấu trùng phát triển nằm trên lưng của con cái. Ở rận nước túinày đóng kín nhưng ở bo bo nó lại mở.- Có sự khác biệt đáng kể về kích thước giữa các chi. Bo bo có kích thướctối đa chỉ bằng một nửa rận nước. Bo bo trưởng thành (700 – 1.000 µm) cókích thước gần gấp đôi ấu trùng artemia (500 µm) và gần gấp 2 – 3 lần kíchthước của trùng bánh xe trưởng thành (rotifer). Tuy nhiên, bo bo mới nở(nhỏ hơn 400 µm) gần bằng hay hơi lớn hơn trùng bánh xe trưởng thành vànhỏ hơn ấu trùng artemia. Hơn nữa, artemia chết khá nhanh trong nước ngọt.Kết quả, bo bo là thức ăn lý tưởng dành cho cá con mới nở.- Cá bột của một số loài cá nước ngọt có thể ăn bo bo ngay từ khi mới nở.Tuy nhiên, cần biết rằng bo bo rất khó phân tách theo kích thước. Thínghiệm lọc bo bo bằng lưới nhuyễn kích thước 500 µm tại UF/IFASTropical Aquaculture Laboratory cho kết quả với số lượng không đáng kể.Trong chăn nuôi, cần lưu ý đến khối lượng bo bo tiêu thụ vì chúng lớn rấtnhanh, cá bột không ăn nổi. Nếu những con bo bo lớn này tập trung với mậtđộ cao, chuyển động giật cục của chúng có thể gây hoảng sợ cũng như tổnthương cho cá bột.- Ở Singapore, loài Moina micrura nuôi trong ao hồ bón chủ yếu bằng phângà hay phân heo, được sử dụng làm thức ăn chính cho cá bột của các loài cácảnh nhiệt đới, tỷ lệ cá sống bình quân lên đến 95 – 99% ở kích thước 20cm. Không may, có rất ít thông tin về phương pháp nuôi bo bo đại trà và nếucó thì chỉ là những bản đánh máy hay xuất bản hạn chế.2. Môi trường sống- Bo bo xuất hiện với mật độ cao ở các ao, hồ, vũng nước, dòng chảy chậmvà đầm lầy nơi có nhiều chất hữu cơ. Chúng đặc biệt tập trung ở những vùngnước ấm nơi có đầy đủ điều kiện để chúng phát triển.-Bo bo hoàn toàn thích nghi với nguồn nước kém chất lượng. Chúng có thểsống nơi nồng độ O-xy hoà tan từ 0 cho đến bão hoà. Bo bo đặc biệt thíchnghi với sự biến đổi của nồng độ O-xy và thường sinh sôi với số lượng lớntrong môi trường nước ô nhiễm ở cống rãnh. Bo bo được cho là có vai tròquan trọng trong việc xử lý các hồ chứa nước thải. Chúng có thể sống sóttrong môi trường nghèo O-xy nhờ khả năng tổng hợp hemoglobin. Sự hìnhthành hemoglobin dựa trên mức độ O-xy hoà tan trong nước. Hemoglobin cólẽ cũng phát sinh bởi nhiệt độ cao và mật độ bo bo.- Bo bo chịu đựng được tầm nhiệt độ rất cao và dễ dàng vượt qua biến đổinhiệt độ trong ngày từ 5 – 31 độ C, nhiệt độ tối ưu với chúng là 24 – 31 độC. Khả năng chịu đựng tốt của bo bo là điểm thuận lợi đối với các trang trạikinh doanh cá ở miền Nam nước Mỹ và việc ươm nuôi làm thức ăn cho cácảnh tại nhà.3. Thức ănBo bo ăn các loại vi khuẩn, men bia, vi tảo và mùn bã hữu cơ (thối rữa). Vikhuẩn và nấm men có giá trị dinh dưỡng cao. Số lượng bo bo phát triểnnhanh nhất khi lượng vi khuẩn, men bia và vi tảo dồi dào. Bo bo là mộttrong những sinh vật phù du có thể tiêu thụ tảo xanh Microcystis aeruginosa.Cả bã hữu cơ động lẫn thực vật đều cung cấp năng lượng cho sự tăng trưởngcủa bo bo. Chất lượng của mùn bã hữu cơ phụ thuộc vào nguồn gốc và độtuổi của chúng.4. Vòng đời- Bo bo có thể sinh sản theo cách vô tính và hữu tính. Thông thường, bo bogồm toàn con cái sinh sản theo cách vô tính. Ở điều kiện tối ưu, bo bo cái từ4 – 7 ngày tuổi bắt đầu sinh sản với số lượng từ 4 – 22 con. Mỗi lứa cáchnhau từ 1 – 2 ngày, mỗi con cái đẻ từ 2 – 6 lần trong đời.- Ở điều kiện môi trường bất lợi, con đực xuất hiện và sinh sản hữu tính bắtđầu, tạo ra trứng tiềm sinh tương tự như trứng artemia. Điều kiện chuyển đổitừ sinh sản vô tính sang hữu tính ở bo bo là việc cắt giảm nguồn thức ăn, kéotheo nhiều trứng được tạo ra. Như vậy, việc cung cấp đầy đủ thức ăn là cầnthiết vì nó kích thích bo bo sinh sản theo cách vô tính, nhờ đó có rất ít sốlượng trứng tiềm sinh được tạo ra.- Mật độ cao ở rận nước có thể làm sự sinh sản sụt giảm một cách đáng kểnhưng điều này không xảy ra ở bo bo. Số lượng trứng sinh ra ở rận nướcDapnia magna sụt giảm mạnh khi mật độ từ 95 – 115 cá thể trưởng thànhtrên 25 – 30 lít. Mật độ nuôi thích hợp ở rận nước được ghi nhận là 500con/lít. Tuy nhiên, mật độ nuôi thích hợp ở bo bo là 5.000 con/lít và do đóchúng thích hợp trong chăn nuôi thâm canh.- So sánh sự sinh sản trong các hồ nuôi Daphnia magna và Moinamacrocopa bón bằng men bia và ammonium nitrate NH4NO3 cho thấyl ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số thông tin về MoinaMột số thông tin về Moina1. Giới thiệu- Daphnia là loài giáp xác nước ngọt nhỏ gọi là “rận nước”. Tên này khôngnhững ám chỉ đến kích thước bé nhỏ mà còn ở chuyển động giật cục củachúng trong nước. Các chi rận nước (Daphnia) và bo bo (Moina) có quan hệhọ hàng gần với nhau. Chúng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới và thườngđược gọi dưới tên chung là daphnia.- Cấu tạo cơ thể của bo bo gồm đầu vàthân. Râu là phương tiện di chuyển chính. Đôi mắt lớn nằm dưới lớp da ởhai bên đầu. Một trong những đặc điểm chính đó là cơ thể chúng được baophủ bởi một khung xương. Chúng tự lột lớp vỏ này một cách định kỳ. Túi ấpnơi trứng và ấu trùng phát triển nằm trên lưng của con cái. Ở rận nước túinày đóng kín nhưng ở bo bo nó lại mở.- Có sự khác biệt đáng kể về kích thước giữa các chi. Bo bo có kích thướctối đa chỉ bằng một nửa rận nước. Bo bo trưởng thành (700 – 1.000 µm) cókích thước gần gấp đôi ấu trùng artemia (500 µm) và gần gấp 2 – 3 lần kíchthước của trùng bánh xe trưởng thành (rotifer). Tuy nhiên, bo bo mới nở(nhỏ hơn 400 µm) gần bằng hay hơi lớn hơn trùng bánh xe trưởng thành vànhỏ hơn ấu trùng artemia. Hơn nữa, artemia chết khá nhanh trong nước ngọt.Kết quả, bo bo là thức ăn lý tưởng dành cho cá con mới nở.- Cá bột của một số loài cá nước ngọt có thể ăn bo bo ngay từ khi mới nở.Tuy nhiên, cần biết rằng bo bo rất khó phân tách theo kích thước. Thínghiệm lọc bo bo bằng lưới nhuyễn kích thước 500 µm tại UF/IFASTropical Aquaculture Laboratory cho kết quả với số lượng không đáng kể.Trong chăn nuôi, cần lưu ý đến khối lượng bo bo tiêu thụ vì chúng lớn rấtnhanh, cá bột không ăn nổi. Nếu những con bo bo lớn này tập trung với mậtđộ cao, chuyển động giật cục của chúng có thể gây hoảng sợ cũng như tổnthương cho cá bột.- Ở Singapore, loài Moina micrura nuôi trong ao hồ bón chủ yếu bằng phângà hay phân heo, được sử dụng làm thức ăn chính cho cá bột của các loài cácảnh nhiệt đới, tỷ lệ cá sống bình quân lên đến 95 – 99% ở kích thước 20cm. Không may, có rất ít thông tin về phương pháp nuôi bo bo đại trà và nếucó thì chỉ là những bản đánh máy hay xuất bản hạn chế.2. Môi trường sống- Bo bo xuất hiện với mật độ cao ở các ao, hồ, vũng nước, dòng chảy chậmvà đầm lầy nơi có nhiều chất hữu cơ. Chúng đặc biệt tập trung ở những vùngnước ấm nơi có đầy đủ điều kiện để chúng phát triển.-Bo bo hoàn toàn thích nghi với nguồn nước kém chất lượng. Chúng có thểsống nơi nồng độ O-xy hoà tan từ 0 cho đến bão hoà. Bo bo đặc biệt thíchnghi với sự biến đổi của nồng độ O-xy và thường sinh sôi với số lượng lớntrong môi trường nước ô nhiễm ở cống rãnh. Bo bo được cho là có vai tròquan trọng trong việc xử lý các hồ chứa nước thải. Chúng có thể sống sóttrong môi trường nghèo O-xy nhờ khả năng tổng hợp hemoglobin. Sự hìnhthành hemoglobin dựa trên mức độ O-xy hoà tan trong nước. Hemoglobin cólẽ cũng phát sinh bởi nhiệt độ cao và mật độ bo bo.- Bo bo chịu đựng được tầm nhiệt độ rất cao và dễ dàng vượt qua biến đổinhiệt độ trong ngày từ 5 – 31 độ C, nhiệt độ tối ưu với chúng là 24 – 31 độC. Khả năng chịu đựng tốt của bo bo là điểm thuận lợi đối với các trang trạikinh doanh cá ở miền Nam nước Mỹ và việc ươm nuôi làm thức ăn cho cácảnh tại nhà.3. Thức ănBo bo ăn các loại vi khuẩn, men bia, vi tảo và mùn bã hữu cơ (thối rữa). Vikhuẩn và nấm men có giá trị dinh dưỡng cao. Số lượng bo bo phát triểnnhanh nhất khi lượng vi khuẩn, men bia và vi tảo dồi dào. Bo bo là mộttrong những sinh vật phù du có thể tiêu thụ tảo xanh Microcystis aeruginosa.Cả bã hữu cơ động lẫn thực vật đều cung cấp năng lượng cho sự tăng trưởngcủa bo bo. Chất lượng của mùn bã hữu cơ phụ thuộc vào nguồn gốc và độtuổi của chúng.4. Vòng đời- Bo bo có thể sinh sản theo cách vô tính và hữu tính. Thông thường, bo bogồm toàn con cái sinh sản theo cách vô tính. Ở điều kiện tối ưu, bo bo cái từ4 – 7 ngày tuổi bắt đầu sinh sản với số lượng từ 4 – 22 con. Mỗi lứa cáchnhau từ 1 – 2 ngày, mỗi con cái đẻ từ 2 – 6 lần trong đời.- Ở điều kiện môi trường bất lợi, con đực xuất hiện và sinh sản hữu tính bắtđầu, tạo ra trứng tiềm sinh tương tự như trứng artemia. Điều kiện chuyển đổitừ sinh sản vô tính sang hữu tính ở bo bo là việc cắt giảm nguồn thức ăn, kéotheo nhiều trứng được tạo ra. Như vậy, việc cung cấp đầy đủ thức ăn là cầnthiết vì nó kích thích bo bo sinh sản theo cách vô tính, nhờ đó có rất ít sốlượng trứng tiềm sinh được tạo ra.- Mật độ cao ở rận nước có thể làm sự sinh sản sụt giảm một cách đáng kểnhưng điều này không xảy ra ở bo bo. Số lượng trứng sinh ra ở rận nướcDapnia magna sụt giảm mạnh khi mật độ từ 95 – 115 cá thể trưởng thànhtrên 25 – 30 lít. Mật độ nuôi thích hợp ở rận nước được ghi nhận là 500con/lít. Tuy nhiên, mật độ nuôi thích hợp ở bo bo là 5.000 con/lít và do đóchúng thích hợp trong chăn nuôi thâm canh.- So sánh sự sinh sản trong các hồ nuôi Daphnia magna và Moinamacrocopa bón bằng men bia và ammonium nitrate NH4NO3 cho thấyl ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
moina là gì tìm hiểu về moina thông tin về moina bài học nông nghiệp kinh nghiệm nông nghiệp bí kíp cho nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CỦA CÂY KHOAI LANG
4 trang 114 0 0 -
Sơ lược lịch sử phát triển của thủy nông
4 trang 52 1 0 -
Chế độ sấy đối với một số sản phẩm hạt
6 trang 34 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
5 trang 28 0 0
-
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Măng
3 trang 25 0 0 -
10 trang 24 0 0
-
Làm thế nào để nuôi lươn trên cạn
5 trang 24 0 0 -
6 trang 22 0 0
-
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ CÂY TRÔNG TỔNG HỢP
62 trang 22 0 0 -
Bài giảng: Công nghệ sản xuất giống - TS. Lê Tiến Dũng
60 trang 22 0 0 -
5 trang 22 0 0
-
Kỹ thuật làm Meo giống Nấm Rơm
5 trang 21 0 0 -
5 trang 21 0 0
-
4 trang 21 0 0
-
4 trang 20 0 0
-
6 trang 20 0 0
-
4 trang 19 0 0
-
4 trang 19 0 0
-
11 trang 19 0 0