Một số vấn đề trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Nghệ An
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.14 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày một số vấn đề trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sản xuất chè bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Nghệ An NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Đồi chè Anh Sơn - Nghệ An MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CHÈ Ở NGHỆ AN n Nguyễn Thị Trang Thanh Trường Đại học Vinh 1. Tình hình sản xuất chè Diện tích chè Nghệ An tăng nhanh từ 3.678ha năm 2000 lên 7.851ha năm 2010 và 7.056ha năm 2014. Chè được trồng tập trung ở 6 huyện miền núi phía Tây Nam: Thanh Chương (4.136ha), Anh Sơn (2.001ha), Kỳ Sơn Nghệ An, chè được xác định là một Ở trong 12 cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, sản xuất chè của Nghệ An (423ha), Con Cuông (334ha), Quỳ Hợp và Quế Phong (243ha). Diện tích thu hoạch chè công nghiệp năm 2014 là 5.610ha. Diện tích trồng đã tăng cả về số lượng và chất lượng, hình thành chè của tỉnh từ năm 2010 đến nay có xu hướng được vùng chè công nghiệp tập trung gắn với chế giảm do một số vườn chè đến thời kỳ đốn chặt, biến, tiêu thụ sản phẩm, có sự liên kết của doanh một phần do gặp nắng hạn. Năng suất chè tăng từ 56,7 tạ/ha năm 2002 tăng lên 66,4 tạ/ha năm 2005; 92,7 tạ/ha năm nghiệp trong đầu tư sản xuất, thu mua, chế biến 2010 và đạt 113,2 tạ/ha năm 2014; cao nhất ở chè. Tuy nhiên, sản xuất chè ở Nghệ An còn nhiều huyện Con Cuông (125,1 tạ/ha), Thanh Chương hạn chế: diện tích chè trong các hộ dân còn manh (119 tạ/ha). Một số vùng chè nguyên liệu ở mún, nhỏ lẻ; tốc độ mở rộng vùng nguyên liệu Hạnh Lâm, Ngọc Lâm, Bãi Phủ, Thanh Mai có chậm, làm mất cân đối giữa công nghiệp chế biến và sản xuất nguyên liệu; hiện tượng tranh mua năng suất cao 200-250 tạ/ha. nguyên liệu vẫn thường xuyên xảy ra giữa các nhà Cùng với việc mở rộng diện tích, nâng cao máy và các cơ sở chế biến tư nhân; chất lượng năng suất, sản lượng chè cũng tăng hàng năm. Sản lượng chè tăng từ 11.984 tấn năm 2002 lên 55.028 tấn năm 2010 và đạt 63.480 tấn năm nguyên liệu chưa đồng đều, chất lượng sản phẩm 2014. Tốc độ tăng sản lượng bình quân trong còn nhiều hạn chế… Vì vậy, tìm hiểu thực trạng, giai đoạn 2000-2014 là 16,5%/năm. Địa mối liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, từ phương có sản lượng chè nhiều nhất là Thanh đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền Chương, đạt 39.472 tấn, chiếm 62,2% sản vững sản xuất chè ở Nghệ An là rất cần thiết. lượng chè toàn tỉnh (năm 2014); tiếp đến huyện SỐ 5/2016 Tạp chí [43] KH-CN Nghệ An NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Anh Sơn 12.126 tấn, chiếm chè bằng máy đến nay đã được chè còn lại chỉ đạt 40-45% công 19,1%; huyện Kỳ Sơn 3.506 tấn; áp dụng rộng rãi, giúp người dân suất thiết kế. huyện Con Cuông 3.339 tấn; giảm được công lao động, hiệu Sản lượng và giá trị sản xuất huyện Quỳ Hợp 990 tấn. quả sản xuất tăng lên rõ rệt. chè tăng lên không ngừng trong Cơ cấu giống chè của tỉnh đã 2. Thực trạng chế biến chè những năm qua. Năm 2010, sản có sự thay đổi cơ bản, các giống Toàn tỉnh hiện nay có 86 cơ sở lượng chè búp khô toàn tỉnh đạt chè có năng suất thấp, chất lượng chế biến với tổng công suất thiết 10.010 tấn, giá trị sản xuất đạt không đảm bảo được thay thế kế 527 tấn búp tươi/ngày, với nhu 218.518 triệu đồng. Năm 2014, bằng các giống chè có năng suất cầu lượng nguyên liệu chế biến là sản lượng chè búp khô đạt 11.542 cao, chất lượng tốt và trồng bằng 120.000 tấn/năm (thời gian chế tấn, giá trị sản xuất đạt 261.768 phương pháp dâm cành. Cơ cấu biến 230 ngày/năm). Trong đó: triệu đồng, trong đó chế biến chè giống chè trước năm 2010 củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Nghệ An NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Đồi chè Anh Sơn - Nghệ An MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CHÈ Ở NGHỆ AN n Nguyễn Thị Trang Thanh Trường Đại học Vinh 1. Tình hình sản xuất chè Diện tích chè Nghệ An tăng nhanh từ 3.678ha năm 2000 lên 7.851ha năm 2010 và 7.056ha năm 2014. Chè được trồng tập trung ở 6 huyện miền núi phía Tây Nam: Thanh Chương (4.136ha), Anh Sơn (2.001ha), Kỳ Sơn Nghệ An, chè được xác định là một Ở trong 12 cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, sản xuất chè của Nghệ An (423ha), Con Cuông (334ha), Quỳ Hợp và Quế Phong (243ha). Diện tích thu hoạch chè công nghiệp năm 2014 là 5.610ha. Diện tích trồng đã tăng cả về số lượng và chất lượng, hình thành chè của tỉnh từ năm 2010 đến nay có xu hướng được vùng chè công nghiệp tập trung gắn với chế giảm do một số vườn chè đến thời kỳ đốn chặt, biến, tiêu thụ sản phẩm, có sự liên kết của doanh một phần do gặp nắng hạn. Năng suất chè tăng từ 56,7 tạ/ha năm 2002 tăng lên 66,4 tạ/ha năm 2005; 92,7 tạ/ha năm nghiệp trong đầu tư sản xuất, thu mua, chế biến 2010 và đạt 113,2 tạ/ha năm 2014; cao nhất ở chè. Tuy nhiên, sản xuất chè ở Nghệ An còn nhiều huyện Con Cuông (125,1 tạ/ha), Thanh Chương hạn chế: diện tích chè trong các hộ dân còn manh (119 tạ/ha). Một số vùng chè nguyên liệu ở mún, nhỏ lẻ; tốc độ mở rộng vùng nguyên liệu Hạnh Lâm, Ngọc Lâm, Bãi Phủ, Thanh Mai có chậm, làm mất cân đối giữa công nghiệp chế biến và sản xuất nguyên liệu; hiện tượng tranh mua năng suất cao 200-250 tạ/ha. nguyên liệu vẫn thường xuyên xảy ra giữa các nhà Cùng với việc mở rộng diện tích, nâng cao máy và các cơ sở chế biến tư nhân; chất lượng năng suất, sản lượng chè cũng tăng hàng năm. Sản lượng chè tăng từ 11.984 tấn năm 2002 lên 55.028 tấn năm 2010 và đạt 63.480 tấn năm nguyên liệu chưa đồng đều, chất lượng sản phẩm 2014. Tốc độ tăng sản lượng bình quân trong còn nhiều hạn chế… Vì vậy, tìm hiểu thực trạng, giai đoạn 2000-2014 là 16,5%/năm. Địa mối liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, từ phương có sản lượng chè nhiều nhất là Thanh đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền Chương, đạt 39.472 tấn, chiếm 62,2% sản vững sản xuất chè ở Nghệ An là rất cần thiết. lượng chè toàn tỉnh (năm 2014); tiếp đến huyện SỐ 5/2016 Tạp chí [43] KH-CN Nghệ An NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Anh Sơn 12.126 tấn, chiếm chè bằng máy đến nay đã được chè còn lại chỉ đạt 40-45% công 19,1%; huyện Kỳ Sơn 3.506 tấn; áp dụng rộng rãi, giúp người dân suất thiết kế. huyện Con Cuông 3.339 tấn; giảm được công lao động, hiệu Sản lượng và giá trị sản xuất huyện Quỳ Hợp 990 tấn. quả sản xuất tăng lên rõ rệt. chè tăng lên không ngừng trong Cơ cấu giống chè của tỉnh đã 2. Thực trạng chế biến chè những năm qua. Năm 2010, sản có sự thay đổi cơ bản, các giống Toàn tỉnh hiện nay có 86 cơ sở lượng chè búp khô toàn tỉnh đạt chè có năng suất thấp, chất lượng chế biến với tổng công suất thiết 10.010 tấn, giá trị sản xuất đạt không đảm bảo được thay thế kế 527 tấn búp tươi/ngày, với nhu 218.518 triệu đồng. Năm 2014, bằng các giống chè có năng suất cầu lượng nguyên liệu chế biến là sản lượng chè búp khô đạt 11.542 cao, chất lượng tốt và trồng bằng 120.000 tấn/năm (thời gian chế tấn, giá trị sản xuất đạt 261.768 phương pháp dâm cành. Cơ cấu biến 230 ngày/năm). Trong đó: triệu đồng, trong đó chế biến chè giống chè trước năm 2010 củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản xuất chè Chế biến chè Tiêu thụ chè Cơ sở chế biến chè Thực trạng chế biến chèGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài: Quy trình sản xuất chè túi lọc
28 trang 78 0 0 -
Đầu tư phát triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
104 trang 18 0 0 -
Tài liệu CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHÈ ĐEN - Phần 4
15 trang 18 0 0 -
Tài liệu CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHÈ ĐEN - Phần 3
25 trang 18 0 0 -
14 trang 17 0 0
-
Tài liệu CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHÈ ĐEN - Phần 5
15 trang 17 0 0 -
4 trang 17 0 0
-
Thực trạng liên kết giữa sản xuất và chế biến chè ở tỉnh Nghệ An
9 trang 16 0 0 -
Phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên
7 trang 16 0 0 -
11 trang 15 0 0