Danh mục

Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh metylen của than chế tạo từ bã đậu nành

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 238.33 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ xanh metylen (MB) của than chế tạo từ bã đậu nành (TBĐ). Các thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: khối lượng TBĐ: 0,05 g/25 mL
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh metylen của than chế tạo từ bã đậu nành ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 208(15): 35 - 42 e-ISSN: 2615-9562 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ XANH METYLEN CỦA THAN CHẾ TẠO TỪ BÃ ĐẬU NÀNH Vũ Thị Hậu*, Đặng Thị Hoài Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ xanh metylen (MB) của than chế tạo từ bã đậu nành (TBĐ). Các thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: khối lượng TBĐ: 0,05 g/25 mL; tốc độ lắc: 200 vòng/phút; thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 90 phút ở nhiệt độ phòng (25±10C); pH hấp phụ tốt nhất là 8,0. Khối lượng TBĐ cần thiết cho sự hấp phụ MB tốt nhất là 0,05 gam /25 mL dung dịch MB. Trong khoảng nhiệt độ khảo sát từ 298 ÷ 323 K, xác định được các giá trị ΔGo < 0; ΔHo = -18,3 kJ/mol chứng tỏ quá trình là tự xảy ra và tỏa nhiệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại của TBĐ đối MB theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là 166,67 mg/g ở 298 K. Từ khóa: hấp phụ, xanh metylen, than, bã đậu nành, kẽm clorua Ngày nhận bài: 20/8/2019; Ngày hoàn thiện: 23/9/2019; Ngày đăng: 03/10/2019 STUDY ON THE ADSORPTION CAPACITY OF METHYLENE BLUE ON ACTIVATED CARBON PREPARED FROM SOYBEAN RESIDUE Vu Thi Hau*, Dang Thi Hoai University of Education - TNU ABSTRACT This paper focus on the adsorption of methylene blue (MB) in aqueous solution on carbon prepared from soybean residue (TBĐ). The experiments were conducted using the following parameters: TBĐ mass is 0.05g/25 mL, shaking speed is 200 rounds/minute, equilibrium time is 90 minutes at room temperature (25±1 0C); pH is best 8. Mass TBĐ needed for MB adsorption is best at 0.05 g/25mL of MB solution. In the temperature range of 298 - 323K, the values of ΔGo < 0; ΔHo = -18.3 kJ/mol implicates that the process is self-inflicted and exothermic. The result indicates that, maximum adsorption capacity was calculat by the Langmuir adsorption isotherm model as 166.67 mg/g at 298K. Key words: adsorption, methylene blue, carbon, soybean residue, zinc chloride Received: 20/8/2019; Revised: 23/9/2019; Published: 03/10/2019 * Corresponding author. Email: vuthihaukhoahoa@gmail.com http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 35 Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 208(15): 35 - 42 1. Mở đầu 2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ Dệt may là một trong những ngành sản xuất 2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Nguyên liệu được sử dụng trong bài báo này xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với là bã đậu nành lấy ở xưởng sản xuất đậu phụ những lợi ích về kinh tế, một vấn đề đang ở đường Lê Quý Đôn, phường Quang Trung, được quan tâm, đó là tình trạng ô nhiễm môi thành phố Thái Nguyên. Rửa sạch phần trường do nước thải từ các nhà máy dệt nguyên liệu đã chuẩn bị bằng nước cất, sấy nhuộm gây ra. Màu của nước thải dệt nhuộm khô ở 1050C, nghiền nhỏ, phân loại hạt với thường có tính tan cao, cường độ lớn, nhiều kích thước d ≤ 5 mm. màu sắc khác nhau. Do đó, khi được thải vào môi trường, nước thải sẽ ảnh hưởng xấu đến 2.2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ (than) mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm đất và Tiến hành hoạt hóa nguyên liệu bằng ZnCl2 nước, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của 95% với tỉ lệ (mL) : khối lượng những người dân xung quanh. Loại bỏ MB ra nguyên liệu (g) là 0:1; 1:2; 1:1; 2:1 trộn đều, khỏi môi trường nước bằng phương pháp hấp ngâm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Hỗn hợp phụ sử dụng than chế tạo từ các nguồn khác được khuấy bằng máy khuấy từ ở 900C trong nhau đã được các nhà khoa học trong và 2 giờ, sau đó sấy ở 1050C trong 24 giờ để khử ngoài nước quan tâm nghiên cứu [1-3], [5-7]. nước. Tiếp đó, hỗn hợp được nung ở nhiệt độ Cây đậu nành là cây thực phẩm có hiệu quả 5000C trong 1 giờ, rửa với dung dịch HCl kinh tế, dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu nành 3M, sau đó đun trên bếp cách thủy ở 950C được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp trong 30 phút, tiếp đó lọc và rửa lại bằng hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép nước cất ấm để loại bỏ ion kẽm dư. Lấy phần thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh rắn sấy khô ở 1050C trong 12 giờ. Cuối cùng kẹo, sữa đậu nành,... đáp ứng nhu cầu về chất nghiền, rây ta thu được than bã đậu (TBĐ) đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con [4]. Các mẫu TBĐ chế tạo được tương ứng người cũng như gia súc. Tuy nhiên sau mỗi với các tỉ lệ trên được kí hiệu lần lượt là: M01, lần chế biến thành thực phẩm một số bộ phận M12, M11, M21. của đậu nành như bã đậu nành, vỏ đậu nành,…lại bị loại bỏ. Bài báo này trình bày 2.3. Quy trình thực nghiệm và các thí các kết quả nghiên cứu hấp phụ MB sử dụng nghiệm nghiên cứu chất hấp phụ là than chế tạo từ bã đậu nành. 2.3.1. Quy trình thực nghiệm 2. Thực nghiệm Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ: 2.1. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu - Thể tích dung dịch MB: 25 mL với nồng độ Hóa chất: xác định. MB; dung dịch ZnCl2 95%; dung d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: