Danh mục

Nghiên cứu một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn xa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 770.75 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành nghiên cứu một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn xa tại Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn xaJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.14 - No5/2019Nghiên cứu một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trênbệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giaiđoạn di căn xaEvaluation of the toxicity of FOLFOX 4 regimen in colorectaladenocarcinoma patients with distant metastasisTrần Thị Như Quỳnh*, Bùi Tiến Sỹ** *Trường Đại học Y dược Thái Bình, **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu một số độc tính của phác đồ FOLFOX 4 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn xa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 52 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn xa được điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX 4 tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2012 đến tháng 06/2014. Đánh giá độc tính của hóa chất theo bảng phân độ độc tính của World Health Organization (WHO). Kết quả và kết luận: Độc tính trên hệ tạo huyết thường nhẹ và có khả năng hồi phục nhanh, gồm: Giảm bạch cầu (25,3%), giảm huyết sắc tố (36,5%); giảm tiểu cầu (17,5%) và chỉ gặp giảm độ 1, 2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết gồm: Tăng men gan mức độ 1, 2 (17,5%); độc tính thần kinh cảm giác (26,9%) gặp độ 1, 2, buồn nôn (23,1%) và nôn ít gặp. Không có trường hợp nào phải dừng điều trị vì các độc tính của thuốc. Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, độc tính, FOLFOX 4.Summary Objective: To evaluate the toxicity of FOLFOX 4 regimen in colorectal adenocarcinoma patients with distant metastasis at Bach Mai Hospital. Subject and method: A retrospective study in 52 colorectal adenocarcinoma patients at the distant metastatic stage who were chemically treated with FOLFOX 4 regimen at Bach Mai Hospital from January 2012 to June 2014. Result and conclusion: Haematopoietic toxicity was usually mild and capable of rapid recovery, including: Leukopenia (25.3%), reduction of hemoglobin (36.5%), thrombocytopenia (17.5%) and only at the level 1 or 2. Other toxicity than the haematopoietic system included: Increasing liver enzymes at levels 1 and 2 (17.5%), level 1 or 2 of the sensory neurotoxicity (26.9%), nausea (23.1%) and vomiting rarely. There were no cases of stopping treatment because of the toxicity. Keywords: Colorectal, toxicity, FOLFOX 4.Ngày nhận bài: 15/8/2019, ngày chấp nhận đăng: 03/9/2019Người phản hồi: Trần Thị Như Quỳnh, Email: nhuquynhytb@gmail.com - Trường Đại học Y dược Thái Bình44TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 5/20191. Đặt vấn đề viện Bạch Mai từ tháng 01/2012 đến tháng 06/2014. Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý áctính xảy ra khi các tế bào phát triển và phân chia Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có chẩn đoán môbất thường, không kiểm soát. Theo Globocan bệnh học là ung thư biểu mô tuyến (tại u nguyên(2012), trên thế giới mỗi năm có 1.360.600 bệnh phát hoặc tại vị trí di căn). Chẩn đoán UTĐTTnhân (BN) mới mắc và 693.000 BN chết do giai đoạn muộn (tái phát hoặc di căn) không cònUTĐTT. Ở Mỹ, UTĐTT đứng hàng thứ 4 về tỷ lệ khả năng phẫu thuật với một hoặc nhiều thươngtử vong, đứng thứ 2 về tỷ lệ mắc bệnh trong các tổn đích xác định được trên thăm khám lâm sàngbệnh ung thư [7]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc mới và tử hoặc với kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thườngvong do UTĐTT đứng vị trí thứ 6 ở nữ, thứ 4 ở quy (chụp X-quang hoặc CT scanner, MRI).nam [7]. Có khoảng 40% trường hợp BN mới Chưa được hóa trị cho UTĐTT giai đoạn muộn.được phát hiện đã có di căn ngay tại thời điểm Ước tính thời gian sống thêm trên 3 tháng. Xétban đầu và 25% trường hợp là UTĐTT tái phát di nghiệm đánh giá chức năng gan thận, huyết họccăn sau điều trị. Phương pháp điều trị triệt căn trước điều trị ở giới hạn cho phép điều trị.bằng phẫu thuật và hóa chất chỉ áp dụng được với Tiêu chuẩn loại trừ: BN tái phát sau điều trịmột tỷ lệ nhỏ BN UTĐTT có các khối u di căn đơn hóa chất bổ trợ phác đồ có 5FU trong vòng 6độc (ở phổi hoặc gan). 80% BN ở giai đoạn lan tháng. Có di căn não hoặc màng não. Có dấutràn có tổn thương di căn không còn khả năng hiệu về bệnh toàn thân nặng hoặc không kiểmphẫu thuật do các nguyên nhân như: Tổn thương soát được hoặc bệnh nhân không đồng ý thamlan tràn ngoài gan, khối u xâm lấn các vị trí không gia nghiên cứu.phẫu thuật được (toàn bộ các mạch máu gan), tổn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: