Danh mục

Nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 588.18 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày được ưu, nhược điểm, chỉ định, chống chỉ định, tai biến, biến chứng của nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; Thực hiện được các bước quy trình, chăm sóc, theo dõi sau nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; Tư vấn, giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về ưu, nhược điểm, diễn biết và cách theo dõi, chăm sóc sau nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt NỘI SOI CẮT LƢỠNG CỰC VÀ BỐC HƠI LƢỠNG CỰC ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Mục tiêu 1. Trình bày được ưu, nhược điểm, chỉ định, chống chỉ định, tai biến, biến chứng của nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. 2. Thực hiện được các bước quy trình, chăm sóc, theo dõi sau nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. 3. Biết cách tư vấn, giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về ưu, nhược điểm, diễn biết và cách theo dõi, chăm sóc sau nội soi cắt lưỡng cực và bốc hơi lưỡng cực điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. NỘI DUNG 1. Khái niệm và ưu điểm của cắt nội soi lưỡng cực 1.1. Nội soi điều trị u lành tính tuyến tiền liệt Theo hiệp hội niệu khoa châu âu (EUA-2012), ở nam giới trên 50 tuổi, thì có khoảng 40,5% có triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS), 26,9% có tuyến tiền liệt lớn lành tính (BPE) và khoảng 17,3% có tình trạng dòng tiểu kém nghi ngờ có tình trạng tắc nghẽn do tuyến tiền liệt lớn (BPO). Từ tuổi 50 đến 80, thể tích tuyến tiền liệt có sự tăng lên đáng kể (từ 24 lên 38ml) và tốc độ dòng tiểu giảm đi rõ (từ 22,1→13,7ml/s) [23],[25]. Kỹ thuật cắt nội soi (kinh điển, đơn cực) điều trị u lành tính tuyến tiền liệt và ungthư bàng quang thể nông được thực hiện lần đầu tiên bởi Stern (1926). Mc Cathy (1931)cải tiến và hoàn chỉnh kỹ thuật, đây được coi là mốc ra đời của kỹ thuật cắt nội soi điềutrị u lành tính tuyến tiền liệt nói riêng và kỹ thuật cắt nội soi qua niệu đạo nói chung.Việc nghiên cứu về cắt nội soi tại các nước công nghiệp thực sự phát triển nở rộ vàonhững năm 70 và 80 của thế kỷ 20. Phương pháp này nhanh chóng phát triển và trở thành“tiêu chuẩn vàng” trong điều trị ngoại khoa u lành tính tuyến tiền liệt Cắt nội soi qua niệu đạo kinh điển là loại phẫu thuật mà dòng cao tần của máy cắtđi qua quay cắt vào bên trong cơ thể nơi cần can thiệp, điện cực kia là điện cực trung tínhtiếp xúc bề mặt da của bệnh nhân. Do đó một dòng điện sẽ đi qua cơ thể người bệnhtrong quá trình cắt đốt. Để bảo đảm an toàn cho người bệnh, dung dịch rửa trong mổ phảilà các dung dịch không dẫn điện (không có ion), không ảnh hưởng tới quá trình cắt nhưkhông bám dính tổ chức, trường mổ sáng. Khi sử dụng các dịch rửa này có nhiều nhượcđiểm như giá thành đắt, ảnh hưởng tới độ sáng của vi trường… Trong khi đó dung dịchNaCl 0.9% lại không dùng được do dẫn điện. Ngoài ra, nhược điểm của phẫu thuật cắt nội soi kinh điển là có tỷ lệ tai biến và biếnchứng cao như chảy máu, kích thích và tổn thương các tổ chức lân cận, nhiễm khuẩn, ảnhhưởng tới nhịp tim và đặc biệt là hội chứng nội soi... Một số tai biến và biến chứng điển hìnhnhư chảy máu sau phẫu thuật dao động tuỳ tác giả, Melchior (1974) gặp 0,6%, Bollack(1984 ) gặp 2,6%, Mebust (1992) gặp 8,4%. Ngoài ra còn hội chứng nội soi, đái rỉ, hẹp niệuđạo…..Riêng tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu rất cao, theo Bollack (1990) 13,9%; Mathew (1998)32%, do đó khi tính tai biến và biến chứng nhiều tác giả không tính biến chứng nhiễm khuẩnniệu thể nhẹ [23]. Cuối những năm 1990 và những năm đầu thế kỷ 21, phương pháp làm bốc hơituyến tiền liệt. Đây là bước đột phá trong điều trị u lành tính tuyến tiền liệt. Hiệu quả cảithiện triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới (LUTS) của phương pháp làm bốc hơi tuyếntiền liệt hoàn toàn tương đương với cắt nội soi kinh điển. Nguy cơ can thiệp lại của 2phương pháp là không khác biệt, nhưng tỷ lệ biến chứng nhất là biến chứng chảy máucủa phương pháp làm bốc hơi tuyến tiền liệt giảm hơn cắt nội soi. Cùng với việc ứngdụng kỹ thuật cắt nội soi sử dụng dao lưỡng cực (bipolaire) vừa có thể cắt tuyến tiền liệt(TURis), vừa có thể làm bốc hơi tuyến tiền liệt (TURis plasma vaporization), và sử dụngkỹ thuật Laser trong điều trị 2 mặt bệnh này thực sự hứa hẹn một sự tiến bộ vượt bậctrong việc cải thiện các biến chứng của cắt nội soi kinh điển [26]. 1.2. Khái niệm kỹ thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo dưới dịch rửa dung dịchnước muối sinh lý 0.9% hay còn gọi là cắt lưỡng cực (TURis) và bốc hơi tổ chức bằngđiện cực lưỡng cực trong môi trương nước muối sinh lý hay còn gọi là bốc hơi tổ chức(TURis plasma vaporization). Cắt lưỡng cực (TURis) và bốc hơi tổ chức (TURis plasma vaporization) có nguyênlý gần như nhau: Hai điện cực (điện cực chủ động và điện cực trung tính), đặt gần sát vớinhau trong cùng một điện cực, được gắn vào cùng một chân, do đó dòng điện cao tần củamáy không chạy qua toàn bộ cơ thể, chỉ chạy từ điện cực nọ sang điện cực kia tại nơi cắthay đốt, do đó cả dòng điện và phẫu thuật tập trung tại vị trí cần can thiệp, nên thao tácchính xác, ít tai biến và biến chứng. Phần đuôi điện cực ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: