Danh mục

Phân lập và xác định đặc tính sinh học của một số chủng porcine circovirus type 2 (PCV2) từ heo nuôi tại khu vực phía nam Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.15 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này các chủng PCV2 lưu hành ở Việt Nam đã được phân lập và khảo sát đặc tính sinh học nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất vắc-xin phòng PMWS trên heo. Nghiên cứu đã phân lập được 18 chủng PCV2 thuộc các genotype PCV2b (9 chủng), PCV2d (6 chủng) và nhóm PCV2 tái tổ hợp (3 chủng) từ các mẫu bệnh phẩm heo dương tính PCV2, có biểu hiện triệu chứng và bệnh tích bệnh do circovirus trên heo (porcine circovirus disease – PCVD).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập và xác định đặc tính sinh học của một số chủng porcine circovirus type 2 (PCV2) từ heo nuôi tại khu vực phía nam Việt Nam88Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhPhân lập và xác định đặc tính sinh học của một số chủng porcine circovirus type 2(PCV2) từ heo nuôi tại khu vực phía nam Việt NamIsolation and identification of biological characteristics of porcine circovirus type 2(PCV2) from pigs in southern VietnamLê Thị Thu Phươnga , Nguyễn Ngọc Hảib , Nguyễn Thị Thu Hồnga ,Đặng Hùnga , Quách Vô Ngôna , Nguyễn Ngọc Hồng Phúca ,Nguyễn Tấn Liêma , Trần Xuân Hạnha và Nguyễn Văn DungaaCông Ty Cổ Phần Thuốc Thú Y Trung Ương NAVETCObTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhTHÔNG TIN BÀI BÁOTÓM TẮTNgày nhận: 23/02/2018Ngày chấp nhận: 11/04/2018Trong nghiên cứu này các chủng PCV2 lưu hành ở Việt Nam đãđược phân lập và khảo sát đặc tính sinh học nhằm phục vụ choviệc nghiên cứu sản xuất vắc-xin phòng PMWS trên heo. Nghiêncứu đã phân lập được 18 chủng PCV2 thuộc các genotype PCV2b(9 chủng), PCV2d (6 chủng) và nhóm PCV2 tái tổ hợp (3 chủng)từ các mẫu bệnh phẩm heo dương tính PCV2, có biểu hiện triệuchứng và bệnh tích bệnh do circovirus trên heo (porcine circovirusdisease – PCVD). Hiệu giá vi-rút đạt được trên môi trường tế bàoPK15A dao động từ 1,67 đến 5,50log10 TCID50 /ml ở lần tiếp đờithứ 3. Chọn được 3 chủng thuộc 3 genotype khác nhau có hiệu giácao ổn định qua các lần tiếp đời (≥5,0log10 TCID50 /ml) dùng làmgiống gốc để nghiên cứu sản xuất vắc-xin PCV2.Từ khóaPorcine circovirus type 2Phân lậpVắc-xinABSTRACTKeywordsIsolationPorcine circovirus type 2VaccineTác giả liên hệLê Thị Thu PhươngEmail: lephuong.navetco@gmail.comThis study aimed to isolate and examine the biological characteristics of PCV2 field strains circulating in Vietnam forfurther study in producing vaccine against PMWS (postweaningmultisystemic wasting syndrome). Eighteen PCV2 strains weresuccessfully isolated and belonged to genotype PCV2b (9 strains),PCV2d (6 strains) and recombinant (3 strains). The viral titersof PCV2 isolates at the third passages in PK15A cells were in therange from 1,67 to 5,50log10 TCID50 /ml. Three PCV2 field strainswith stable viral titers (≥5,0log10 TCID50 /ml) through passages,which belonged to different genotypes, were selected as masterseed for studying of PCV2 vaccines.temic wasting syndrome – PMWS). Các nghiêncứu thí nghiệm và thực địa đã chứng minh tínhPCV2 liên quan đến một số bệnh trên heo, gọi hiệu quả của việc phòng PMWS bằng vắc-xin vềchung là các bệnh do circovirus trên heo (porcine lâm sàng và cận lâm sàng (Chae, 2012). Việc tiêmcircovirus diseases – PCVDs) (Segalés và ctv, vắc-xin PCV2 giúp cải thiện tăng trọng bình quân2012), gây thiệt hại nghiêm trọng trong chăn nuôi hàng ngày, giảm tỷ lệ chết, tỷ lệ loại thải, giảmheo, trong đó quan trọng nhất là Hội chứng còi lượng vi-rút bài thải cũng như giảm bệnh tíchcọc trên heo sau cai sữa (postweaning multisys- vi thể ở các mô bạch huyết (Kristensen và ctv,1. Đặt Vấn ĐềTạp chí Nông nghiệp và Phát triển - Số 4 (2018)www.journal.hcmuaf.edu.vn89Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh2011; Fraile và ctv, 2012; Seo và ctv, 2014). Ở ViệtNam hiện nay chỉ lưu hành các loại vắc-xin PCV2thương mại ngoại nhập, chủ yếu dựa trên PCV2thuộc genotype 2a, trong khi đó PCV2 lưu hànhở Việt Nam chủ yếu thuộc genotype PCV2b vàPCV2d và nhóm tái tổ hợp (Nguyễn Ngọc Hải vàctv 2013; Huỳnh Thị Mỹ Lệ và ctv, 2013; PhạmHồng Quân và ctv, 2017). Takahagi và ctv (2010)cho rằng, genotype của PCV2 có thể ảnh hưởngđến hiệu quả phòng PMWS bằng vắc-xin. Trongnghiên cứu sản xuất vắc-xin nói chung, vắc-xinPCV2 nói riêng, việc lựa chọn chủng vi-rút để làmgiống gốc (master seed) và giống sản xuất (working seed) là khâu trọng yếu đầu tiên. Việc chọnchủng vi-rút phù hợp phải dựa trên các thông tinvề dịch tễ học của bệnh. Vi-rút được chọn phảiđáp ứng được các tiêu chí quan trọng như (1)Chủng vi-rút đó phải có khả năng gây đáp ứngmiễn dịch bảo hộ chống lại tác nhân gây bệnh,đây là tiêu chí quan trọng nhất trong việc lựachọn chủng vi-rút vắc-xin; (2) Chủng vi-rút vắcxin phải có phổ kháng nguyên rộng, có thể kíchthích sinh miễn dịch bảo hộ chống lại càng nhiềuchủng thực địa càng tốt; (3) Về cơ bản, chủngvi-rút vắc-xin có nguồn gốc từ các phân lập thựcđịa, các chủng này có thể có độc lực cao, độc lựctrung bình hoặc không có độc lực. Do đó, tùy đặctính độc lực của chủng vắc-xin mà chế tạo các loạivắc-xin khác nhau (sống nhược độc, vô hoạt); (4)Khả năng nhân lên của chủng vắc-xin trong môitrường nuôi cấy (tế bào sơ cấp, tế bào dòng, phôitrứng. . . ) để có thể phục vụ sản xuất vắc-xin ởquy mô lớn (Soulebot và ctv, 1997).Trong nghiêncứu này, các phân lập PCV2 được khảo sát cácđặc tính sinh học nhằm chọn lựa chủng PCV2phù hợp để nghiên cứu sản xuất vắc-xin phòngcác bệnh do circovirus trên heo.bank JX506730) (Nguyễn Thị Thu Hồng và ctv,2008) cũng được tiếp tục nghiên cứu đặc tính sinhhọc.Tế bào: tế bào PK15A (không nhiễm PCV1)do phòng thí nghiệm quốc gia Úc - AAHL (Australian Animal Health Laboratory, Geelong, Australia) cung cấp.2.2. Phương pháp phân lập vi-rútNghiền mẫu mô thành huyễn dịch 10% trongmôi trường EMEM (Eagle’s Minimum EssentialMedium), đông tan 1 lần ở –700 C, ly tâm 4000vòng/30 phút, lấy dịch nổi. Xử lý dịch nổi bằngchloroform trong 10 phút (nhằm tinh sạch mẫuvà loại bỏ các vi-rút có vỏ bọc khác), ly tâm 3000vòng/10 phút, thu dịch nổi. Dùng dịch nổi này đểphân lập vi-rút PCV2 trên tế bào PK15A (dạngtế bào tươi, tế bào sau khi được tách rời bằngtrypsin và hoàn nguyên trong môi trường EMEMcó chứa 10% huyết thanh bào thai bê) bằng cáchnhiễm 0,5 ml huyễn dịch mẫu vào 10 ml huyễndịch tế bào dạng tươi, cho hỗn dịch trên vào nuôicấy trên chai tế bào 25 cm2 , ủ ở 370 C. Sau 24giờ tế bào phát triển khoảng 50-60% thì được xửlý bằng D-glucosamine 300 mM trong 30 phút ở370 C, tiếp tục nuôi thêm 48 giờ. Vi-rút đư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: