Danh mục

Phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một tỉnh trung du miền núi dân số Thái Nguyên năm 2011 có 1.139.444 người, diện tích tự nhiên 353.171,6 ha, trong đó diện tích trồng chè là 18.138 ha. Người dân Thái Nguyên có kinh nghiệm trồng, chế biến chè, biết vận dụng lợi thế về đất đai và khí hậu để sản xuất ra những sản phẩm chè có hương vị đặc trưng và nổi tiếng ở thị trường trong nước và nhiều nơi trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phát triển thương hiệu chè Thái NguyênNguyễn Thị Vân Anh và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ98(10): 31 - 37PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHÈ THÁI NGUYÊNNguyễn Vân Anh*, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Đỗ Thị BắcTrường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái NguyênTÓM TẮTLà một tỉnh trung du miền núi dân số Thái Nguyên năm 2011 có 1.139.444 người, diện tích tựnhiên 353.171,6 ha, trong đó diện tích trồng chè là 18.138 ha. Người dân Thái Nguyên có kinhnghiệm trồng, chế biến chè, biết vận dụng lợi thế về đất đai và khí hậu để sản xuất ra những sảnphẩm chè có hương vị đặc trưng và nổi tiếng ở thị trường trong nước và nhiều nơi trên thế giới.Tuy nhiên, trong thời gian qua, phát triển sản xuất chè chưa tương xứng với tiềm năng; hiệu quảsản xuất chè còn thấp, người dân trồng chè thu nhập không ổn định và đời sống cần được cải thiện.Vì vậy phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên sẽ đem lại sự ổn định và phát triển sản xuất, thúcđẩy tiêu thụ chè ở Thái Nguyên, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo ra danh tiếng và lợi nhuận.Từ khoá: Phát triển, Thương hiệu, chè, Thái Nguyên, Tiêu thụĐẶT VẤN ĐỀ*Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núidân số năm 2011 có 1.139.444 người, diệntích tự nhiên 353.171,6 ha, trong đó diện tíchtrồng chè là 18.138 ha. Người dân TháiNguyên có kinh nghiệm trồng, chế biến chè,biết vận dụng lợi thế về đất đai và khí hậu đểsản xuất ra những sản phẩm chè có hương vịđặc trưng và nổi tiếng ở thị trường trong nướcvà nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, trongthời gian qua phát triển sản xuất chè chưatương xứng với tiềm năng, hiệu quả sản xuấtchè còn thấp, người dân trồng chè thu nhậpkhông ổn định và đời sống cần được cải thiện.Để chè của Thái Nguyên giữ được danh tiếng,tin tưởng sử dụng chè là sản phẩm an toàn, cólợi cho sức khỏe người tiêu dùng và nâng caogiá trị chè, giải pháp có tính xuyên suốt hiệnnay cũng như tương lai là phát triển thươnghiệu chè Thái Nguyên. Thương hiệu chè là tàisản lớn, là phương tiện ghi nhận, bảo vệ vàthể hiện thành quả sản xuất, kinh doanh chè.Thương hiệu chè sẽ đem lại sự ổn định vàphát triển sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ chè ởThái Nguyên, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạora danh tiếng và lợi nhuận.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHÈDiện tích chè của tỉnh Thái Nguyên năm 2011có 18.138 ha, mở rộng diện tích cây chè đểđáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài*Tel: 0916 427916, Email:vananhqtkdtn@gmail.comnước. Có 9 huyện, thành phố, thị xã của tỉnhThái Nguyên, đều có người dân trồng và chếbiến chè, số hộ trồng chè của toàn tỉnh có91.768 hộ, chiếm hơn 40% số hộ trong khuvực nông thôn của tỉnh. Việc trồng và chếbiến chè đã giải quyết được phần lớn việc làmcho lực lượng lao động ở nông thôn với gần40 nghìn người.Thái Nguyên tăng cường trồng mới nhiềugiống chè cành như: LDP1, Kim Tuyên,Phúc Vân Tiên, Bát Tiên… cho năng suấtcao, chất lượng tốt, đã có gần 5.200 ha chècành, chiếm gần 30% trong tổng diện tíchchè của toàn tỉnh [2].Do chú trọng đầu tư cho phát triển cây chènên năng suất bình quân chè tăng lên 108,7tạ/ha (cao hơn bình quân chung cả nước 45tạ/ha); sản lượng chè đứng đầu cả nước với191.024 tấn. Giá bán bình quân mỗi kg chèkhô người sản xuất bán ra từ 120 đến 150nghìn đồng [3].Là một trong những cây trồng có thế mạnhđối với sản xuất nông nghiệp ở tỉnh TháiNguyên, năm 2011 cây chè đã đóng góp1.361.083 triệu đồng, trong giá trị sản xuấtcủa ngành nông nghiệp, chiếm 23,59%trong tổng giá trị ngành trồng trọt và chiếm14,4% trong tổng giá trị sản xuất nôngnghiệp của tỉnh; giá trị sản phẩm trên 1 hađạt 82 triệu đồng/ha.31Nguyễn Thị Vân Anh và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ98(10): 31 - 37Bảng 1. Diện tích trồng chè của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 – 2011Đơn vị tính: haSo sánh (%)Chỉ tiêu2009201020112010/2011/BQ 200920092010- 2011Tổng số17.30917.66118.138102,03102,70102,371. Thành phố Thái Nguyên1.2071.2201.255101,08102,87101,972. Thị xã Sông Công515525545101,94103,81102,883. Huyện Định Hóa2.0522.1022.152102,44102,38102,414. Huyện Võ Nhai583626714107,38114,06110,725. Huyện Phú Lương3.7253.7753.811101,34100,95101,156. Huyện Đồng Hỷ2.6692.7092.838101,50104,76103,137. Huyện Đại Từ5.1965.2535.307101,10101,03101,068. Huyện Phú Bình101104114102,97109,62106,299. Huyện Phổ Yên1.2611.3471.402106,82104,08105,45Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên [1].Bảng 2. Sản lượng chè búp tươi của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 – 2011Đơn vị tính: TấnSo sánh (%)Chỉ tiêu2009201020112010/2011/BQ 200920092010- 2011Tổng số158.702171.899191.024108,32111,13109,721. Thành phố Thái Nguyên13.04014.67015.954112,50108,75110,632. Thị xã Sông Công4.3854.5824.782104,49104,36104,433. Huyện Định Hóa18.01718.95420.073105,20105,90105,554. Huyện Võ Nhai3.0803.5223.950114,35112,15113,255. Huyện Phú Lương34.96038.42140.709109,90105,96107,936. Huyện Đồng Hỷ24.95028.36530.179113,691 ...

Tài liệu được xem nhiều: