Danh mục

quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p3

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.14 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tích số T.v là đoạn đường sóng truyền được trong môi trường trong một chu kỳ, được gọi là bước sóng:Ġ λ = v.T Vậy sM = a cos [2ĠĨ -Ġ) + ( 0]. (1.3) Ta có thể khảo sát hàm số (1.3) theo hai trường hợp: Hình 1aHình 1b - Cố định điểm quan sát, x được coi là hằng số. Ly độ s là một hàm theo thời gian t. T là chu kỳ thời gian. Sau một thời gian bằng T, ly độ s nhận lại giá trị cũ (Hình 1a).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p3 x sM = a cos [ω (t - ) + ϕ 0] v x Hay sM = acos (ωt + ϕ 0 - ω ) (1.2) v (khi viết biểu thức của SM như trên, ta đã giả thiết là biên độ của sóng không đổi khitruyền từ S tới M). Ta thấy trong pha của biểu thức (1.2) có xuất hiện số hạng - ωx/v, ta bảochấn động ở M đã chậm pha hơn chấn động ở S một trị số ωx/v. Phương trình (1.2) có thể viết lại là: t x ) + ϕ 0]. sM = acos [2 π ( - T T.v Tích số T.v là đoạn đường sóng truyền được trong môi trường trong một chu kỳ, đượcgọi là bước sóng:Ġ λ = v.T Vậy sM = a cos [2ĠĨ -Ġ) + ( 0]. (1.3) Ta có thể khảo sát hàm số (1.3) theo hai trường hợp: Hình 1a Hình 1b - Cố định điểm quan sát, x được coi là hằng số. Ly độ s là một hàm theo thời gian t. T làchu kỳ thời gian. Sau một thời gian bằng T, ly độ s nhận lại giá trị cũ (Hình 1a). - Cố định thời điểm quan sát, t là hằng số. Biến số bây giờ là x. độ dàiĠ (bước sóng) làchu kỳ không gian (Hình 1b) là hình ảnh tức thời của sóng. Khi cố định thời điểm quan sát, mỗi điểm trong không gian ứng với một giá trị pha xácđịnh. Quĩ tích những điểm giao đông cùng pha được gọi là bề mặt sóng. Giữa hai bề mặtsóng, thời gian truyền theo mọi tia sáng đều bằng nhau, cũng có nghĩa là các quang lô giữahai bề mặt sóng thì bằng nhau. Các tia sáng thẳng góc với bề mặt sóng tại mỗi điểm. Ứng với chùm tia sáng song song, bề mặt sóng ( là một mặt phẳng. Ta có một sóngphẳng (Hình 2a). Trong một môi trường đẳng hướng, ánh sáng phát ra từ một nguồn điểm S lan đi theonhững mặt cầu. Ta có sóng cầu (bề mặt sóng là một mặt cầu). Chùm tia sáng tương ứng làchùm tia phân kỳ, điểm đồng qui là nguồn điểm S (Hình 2b).Ở một khoảng cách khá xa nguồn điểm, sóng cầu có thể gọi gần đúng là sóng phẳng.Lưu ý: Ta nhận xét: Hàm (1.2) có dạng SM = f (t -Ġ).Mọi hàm f (t -Ġ) với f có dạng bất kỳ đều có thể dùng để biểu diễn một quá trình sóng.Khi viết hàm số (1.1) biểu diễn chấn động sóng đơn sắc, ta đã dùng một hàm có dạng cosinhay sin. Đây chỉ là một dạng đơn giản. Với các chấn động tuần hoàn phức tạp, ta có thểphân tích thành tổng của các chấn động đơn sắc hình cosin hay sin (theo định lý Fourier).Do đó các lý thuyết mà ta khảo sát dựa trên hàm số sóng đơn sắc hình cosin hay sin vẫn cógiá trị đối với các chấn động phức tạp hơn.3. Ánh sáng là sóng điện từ – thang sóng điện từ. Các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ, phân cực… thể hiện bản chất sóng của ánh sáng.Nhưng còn phải tiếp tục trả lời câu hỏi: Đó là sóng gì? Có phải là các giao động cơ họcgiống như trường hợp sóng âm hay không? Trong quá trình tìm kiếm các hiện tượng trong tự nhiên có liên quan đến hiện tượng điệntừ, vào giữa thế kỷ 19, Faraday đã phát hiện ra hiện tượng quay mặt phẳng phân cực trongtừ trường (sẽ nghiên cứu trong giáo trình này). Điều này chứng tỏ ánh sáng chịu tác độngcủa hiện tượng từ. Tiếp theo đó (năm 1864) Maxuen phát hiện ra vận tốc ánh sáng trong chân không đúngbằng vận tốc của sóng điện từ trong chân không. Ông kết luận: Ánh sáng là sóng điện từ.Kết luận này được thực nghiệm kiểm chứng. Sóng ánh sáng lan truyền được qua chân không, không cần môi trường vật chất mangsóng (không như trường hợp sóng cơ học). Kết quả nghiên cứu sóng điện từ cho biết rằng các véctơ điện trường, từ trường và vận →tốc truyền sóng.Ġ,Ġ, v hôïp thaønh heä veùctô thuaän (Hình 3). Neáu soùng lan truyeàn theophöông Ox, thì caùc veùctô ñieän giao ñoäng trong mặt yox, các véctơ từ trường giao động trongmặt zox. → → E vaø H giao ñoäng cuøng pha. Thí nghiệm cho biết véctơ chấn động sáng là véctơ điện trườngĠchứ không phải véctơtừ trườngĠ. Vận tốc truyền sóng trong một môi trường có chiết suất M là: C V= n C là vận tốc ánh sáng trong chân không. Người ta đo được C ( 300.000 km/s. Nếu chấn động sáng tại một điểm có biên độ là a thì cường độ sáng tại điểm này đượcđịnh nghĩa I = š.(Ta cần phân biệt cường độ sáng ở đây với khái niệm về cường độ sáng củanguồn trong phần trắc quang). Ánh sáng mà mắt ta nhìn thấy được chỉ chiếm một khoảng rất hẹp trên thang sóng điệntừ. Hình 4 trình bày sơ lược thang sóng điện từ theo tần số và bước sóng với các nguồn phátsóng tương ứng.SS.2. NGUYÊN LÝ CHỒNG CHẤT. 1. Nguyên lý chồng chất. Trạng thái giao động tại mỗi điểm trong miền gặp nhau của các sóng tuân theo nguyênlý chồng chất có nội dung như sau: - Ly độ dao động gây ra bởi một sóng độc lập với tác dụng của các sóng khác. - Ly độ dao động tổng hợp là tổng hợp véctơ các ly độ thành phần gây ...

Tài liệu được xem nhiều: