Thuật ngữ hóa từ thông thường: Một trong các con đường tạo thành thuật ngữ tiếng Việt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc thay đổi chức năng và ý nghĩa của từ ngữ thường được sử dụng thành ngữ là một trong những cách để thiết lập hệ thống thuật ngữ tiếng Việt. Điều này xảy ra trong ba loại từ tiếng Việt (danh từ, động từ và tính từ), trong đó danh từ chiếm tỷ lệ cao nhất. Thông qua quá trình này, các từ ngữ mới một cách hiệu quả và kinh tế tạo ra. Điều này sau đó cho phép để làm giàu và mở rộng vốn từ vựng tiếng Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuật ngữ hóa từ thông thường: Một trong các con đường tạo thành thuật ngữ tiếng ViệtSố 5 (235)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 19NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC THUẬT NGỮ HÓA TỪ THÔNG THƢỜNG: MỘT TRONG CÁC CON ĐƢỜNG TẠO THÀNH THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT THE TRANSFORMATION OF EVERYDAY VOCABULARY INTO TERMILOGY:ONE OF THE WAYS TO ESTABLISH THE VIETNAMESE TERMINOLOGY SYSTEM LÊ THỊ LAN ANH (ThS-NCS; ĐH KHXH & NV, ĐHQG Hà Nội) Abstract: The change of function and meaning of commonly used words into terminologyis one of the ways to establish the Vietnamese terminology system. This occurs in threetypes of Vietnamese word class (noun, verb and adjective) in which the noun occupies thehighest rate. Through this process, new terms are effectively and economically created. Thisthen allows for the enrichment and expansion of Vietnamese vocabulary. Key words: meaning; function; terminology. 1. Mở đầu thức thuộc một bộ phận, một phần của các 1.1. Kể từ cuộc Cách mạng Tháng Tám con đường như là phương thức phiên âm,năm 1945, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chuyển tự, để nguyên dạng, v.v. Con đườngquốc gia thống nhất. Tiếng Việt không chỉ chính là những lối đi, những hướng tiếp cậnđược dùng rộng rãi trong giao tiếp toàn xã và tiếp nhận chính để hình thành hệ thuật ngữ.hội, trong các văn bản pháp quy nhà nước mà Hay nói cách khác, hệ thuật ngữ tiếng Việtcòn là công cụ được dùng để giảng dạy trong bao gồm các hệ thống chung và các hệ thốngnhà trường. Do nhu cầu phát triển của kinh tế, bộ phận hay là toàn thể thuật ngữ của tiếngvăn hóa, khoa học nên việc xây dựng thuật Việt với các hệ thống của thuật ngữ ngành vàngữ cho các ngành là rất cần thiết. Việc chuyên ngành được hình thành từ các connghiên cứu các nguyên tắc, phương thức, con đường khác nhau. Chẳng hạn: con đườngđường hình thành thuật ngữ khoa học tiếng thuật ngữ hóa từ thông thường, con đườngViệt đã được chú ý tìm hiểu vận dụng. Thuật vay mượn thuật ngữ nước ngoài, v.v. Tiếp tụcngữ hóa từ thông thường là một trong những phân chia thứ hạng thấp hơn là các phươngcon đường cơ bản để xây dựng thuật ngữ thức. Phương thức là bước cụ thể hóa thuộctiếng Việt. Có thể xem, đây là con đường làm tính của con đường, là yếu tố hợp thành congiàu vốn từ vựng tiếng Việt một cách tiết đường. Phương thức đề cập tới cách thức vàkiệm nhất, tiện lợi nhất để hoàn thành chức phương tiện mà nhà ngôn ngữ học sử dụng đểnăng và sự phát triển của thuật ngữ khoa học. tạo ra những thuật ngữ như: thuật ngữ là từ 1.2. Thiết nghĩ, cần có sự thống nhất trong đơn, thuật ngữ là từ ghép, thuật ngữ là từ pháiviệc sử dụng thuật ngữ “con đường” hay sinh, thuật ngữ là từ rút gọn, từ pha trộn và“phương thức” khi đề câ ̣p tới những cách viết tắt, v.v. Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằnghình thành thuật ngữ tiế ng Viê ̣t . Trước hết “thuật ngữ tiếng Việt sử dụng nhiều nhất làchúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa phương thức từ hóa hình vị để tạo ra các từcon đường và phương thức. Con đường là đơn và phương thức ghép hợp nghĩa, ghépkhái niệm bao trùm lên phương thức. Phương phân nghĩa một chiều, ghép phân nghĩa hai20 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 5 (235)-2015chiều và ghép biệt lập. Phương thức láy và lượng nghĩa dẫn đến chuyển đổi chức năngkiểu ghép phân nghĩa sắc thái hóa ít được sử ngữ pháp, tức là chuyển từ loại [10]. Một biểudụng” [3, tr.243]. Trong trường hợp này hiện của sự chuyển đổi khác là sự chuyển đổichúng tôi đồng tình với cách dùng của Đỗ nghĩa và chức năng của từ thường (thực từ)Hữu Châu về thuật ngữ phương thức áp dụng thành hư từ đã được Vũ Văn Thi nghiên cứucho cấu tạo từ, còn chúng tôi dùng phương [14]. Riêng trường hợp chuyển đổi chất lượngthức cho cấu tạo thuật ngữ. nghĩa trong phạm vi chuyển đổi chức năng Thuật ngữ hóa từ thông thường là cấp độ nội dung được tác giả Lê Quang Thiêm nóicao hơn phương thức cấu tạo mà Đỗ Hữu đến trong sự phân biệt các tầng nghĩa và kiểuChâu dùng. Con đường cấu tạo là dùng những nghĩa chức năng từ vựng [15]. Trong tầngtừ thường với nội dung đã được biến đổi phát nghĩa trí tuệ phân biệt với tầng nghĩa thựctriển để trở thành thuật ngữ. Chẳng hạn: từ tiễn, với tầng nghĩa biểu trưng thì nghĩa biểu“rượu” là một từ thường dùng với nghĩa khái niệm (chỉ đúng đích danh khái niệm khoaquát “chất lỏng, vị cay nồng, thường cất từ học) là nghĩa của thuật ngữ, nghĩa này là mộtchất bột hoặc trái cây đã ủ men” [12, tr.811]. kiểu nghĩa trong từ đa nghĩa. Như vậy, hìnhVí dụ: rượu nếp, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuật ngữ hóa từ thông thường: Một trong các con đường tạo thành thuật ngữ tiếng ViệtSố 5 (235)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 19NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC THUẬT NGỮ HÓA TỪ THÔNG THƢỜNG: MỘT TRONG CÁC CON ĐƢỜNG TẠO THÀNH THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT THE TRANSFORMATION OF EVERYDAY VOCABULARY INTO TERMILOGY:ONE OF THE WAYS TO ESTABLISH THE VIETNAMESE TERMINOLOGY SYSTEM LÊ THỊ LAN ANH (ThS-NCS; ĐH KHXH & NV, ĐHQG Hà Nội) Abstract: The change of function and meaning of commonly used words into terminologyis one of the ways to establish the Vietnamese terminology system. This occurs in threetypes of Vietnamese word class (noun, verb and adjective) in which the noun occupies thehighest rate. Through this process, new terms are effectively and economically created. Thisthen allows for the enrichment and expansion of Vietnamese vocabulary. Key words: meaning; function; terminology. 1. Mở đầu thức thuộc một bộ phận, một phần của các 1.1. Kể từ cuộc Cách mạng Tháng Tám con đường như là phương thức phiên âm,năm 1945, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chuyển tự, để nguyên dạng, v.v. Con đườngquốc gia thống nhất. Tiếng Việt không chỉ chính là những lối đi, những hướng tiếp cậnđược dùng rộng rãi trong giao tiếp toàn xã và tiếp nhận chính để hình thành hệ thuật ngữ.hội, trong các văn bản pháp quy nhà nước mà Hay nói cách khác, hệ thuật ngữ tiếng Việtcòn là công cụ được dùng để giảng dạy trong bao gồm các hệ thống chung và các hệ thốngnhà trường. Do nhu cầu phát triển của kinh tế, bộ phận hay là toàn thể thuật ngữ của tiếngvăn hóa, khoa học nên việc xây dựng thuật Việt với các hệ thống của thuật ngữ ngành vàngữ cho các ngành là rất cần thiết. Việc chuyên ngành được hình thành từ các connghiên cứu các nguyên tắc, phương thức, con đường khác nhau. Chẳng hạn: con đườngđường hình thành thuật ngữ khoa học tiếng thuật ngữ hóa từ thông thường, con đườngViệt đã được chú ý tìm hiểu vận dụng. Thuật vay mượn thuật ngữ nước ngoài, v.v. Tiếp tụcngữ hóa từ thông thường là một trong những phân chia thứ hạng thấp hơn là các phươngcon đường cơ bản để xây dựng thuật ngữ thức. Phương thức là bước cụ thể hóa thuộctiếng Việt. Có thể xem, đây là con đường làm tính của con đường, là yếu tố hợp thành congiàu vốn từ vựng tiếng Việt một cách tiết đường. Phương thức đề cập tới cách thức vàkiệm nhất, tiện lợi nhất để hoàn thành chức phương tiện mà nhà ngôn ngữ học sử dụng đểnăng và sự phát triển của thuật ngữ khoa học. tạo ra những thuật ngữ như: thuật ngữ là từ 1.2. Thiết nghĩ, cần có sự thống nhất trong đơn, thuật ngữ là từ ghép, thuật ngữ là từ pháiviệc sử dụng thuật ngữ “con đường” hay sinh, thuật ngữ là từ rút gọn, từ pha trộn và“phương thức” khi đề câ ̣p tới những cách viết tắt, v.v. Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằnghình thành thuật ngữ tiế ng Viê ̣t . Trước hết “thuật ngữ tiếng Việt sử dụng nhiều nhất làchúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa phương thức từ hóa hình vị để tạo ra các từcon đường và phương thức. Con đường là đơn và phương thức ghép hợp nghĩa, ghépkhái niệm bao trùm lên phương thức. Phương phân nghĩa một chiều, ghép phân nghĩa hai20 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 5 (235)-2015chiều và ghép biệt lập. Phương thức láy và lượng nghĩa dẫn đến chuyển đổi chức năngkiểu ghép phân nghĩa sắc thái hóa ít được sử ngữ pháp, tức là chuyển từ loại [10]. Một biểudụng” [3, tr.243]. Trong trường hợp này hiện của sự chuyển đổi khác là sự chuyển đổichúng tôi đồng tình với cách dùng của Đỗ nghĩa và chức năng của từ thường (thực từ)Hữu Châu về thuật ngữ phương thức áp dụng thành hư từ đã được Vũ Văn Thi nghiên cứucho cấu tạo từ, còn chúng tôi dùng phương [14]. Riêng trường hợp chuyển đổi chất lượngthức cho cấu tạo thuật ngữ. nghĩa trong phạm vi chuyển đổi chức năng Thuật ngữ hóa từ thông thường là cấp độ nội dung được tác giả Lê Quang Thiêm nóicao hơn phương thức cấu tạo mà Đỗ Hữu đến trong sự phân biệt các tầng nghĩa và kiểuChâu dùng. Con đường cấu tạo là dùng những nghĩa chức năng từ vựng [15]. Trong tầngtừ thường với nội dung đã được biến đổi phát nghĩa trí tuệ phân biệt với tầng nghĩa thựctriển để trở thành thuật ngữ. Chẳng hạn: từ tiễn, với tầng nghĩa biểu trưng thì nghĩa biểu“rượu” là một từ thường dùng với nghĩa khái niệm (chỉ đúng đích danh khái niệm khoaquát “chất lỏng, vị cay nồng, thường cất từ học) là nghĩa của thuật ngữ, nghĩa này là mộtchất bột hoặc trái cây đã ủ men” [12, tr.811]. kiểu nghĩa trong từ đa nghĩa. Như vậy, hìnhVí dụ: rượu nếp, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuật ngữ hóa từ thông thường Thuật ngữ tiếng Việt Phương thức từ hóa hình vị Cấu tạo thuật ngữ Hệ thống thuật ngữ tiếng Việt Tạp chí Ngôn ngữ và đời sốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống: Số 5/2016
109 trang 26 0 0 -
Tiếp xúc ngôn ngữ: Hệ quả đối với hệ thống từ vựng tiếng Nhật
9 trang 24 0 0 -
Hệ thống từ điển tiếng Việt: Phần 2
739 trang 21 0 0 -
Khảo sát thuật ngữ Tiếng Anh và Tiếng Việt trong ngữ liệu hợp đồng kinh tế
5 trang 17 0 0 -
Tìm hiểu tính cách nhân vật Bá Kiến thông qua nghĩa tình thái của câu
5 trang 15 0 0 -
Đối chiếu cấu tạo của thuật ngữ ngôn ngữ học trong tiếng Hàn và tiếng Việt
9 trang 13 0 0 -
'Chương trình ngôn ngữ sư phạm tiếng Anh' từ góc nhìn lí luận và thực tiễn
5 trang 13 0 0 -
7 trang 12 0 0
-
Đặc điểm ngôn ngữ người trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp
6 trang 11 0 0 -
4 trang 11 0 0