Trường số phức
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 204.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Trường số phức là mở rộng của trường số thực thành một trường đóng đại số sao cho mọi đa thức bậc n có đúng n nghiệm. Phương trình đại số đơn giản nhất không có nghiệm trên trường số thực là phương trình x+1= 0 hay x= -1. Để phương trình này có nghiệm , phải công nhận sự tồn tại của một số mới, số ảo là số có bình phương bằng một số âm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trường số phứcBách khoa toàn thư mở WikipediaTrường số phức là mở rộng của trường số thực thành một trường đóng đại sốsao cho mọi đa thức bậc n có đúng n nghiệm. Phương trình đại số đơn giản nhấtkhông có nghiệm trên trường số thực là phương trình x2+1 = 0 hay x2 = -1. Đểphương trình này có nghiệm, phải công nhận sự tồn tại của một số mới, số ảo làsố có bình phương bằng số âm một!Mục lục[ẩn] 1 Lịch sử • 2 Định nghĩa • 3 Một số khái niệm quan trọng trong trường số phức • o 3.1 Dạng đại số của số phức o 3.2 Mặt phẳng phức o 3.3 Số thực và số thuần ảo o 3.4 Số phức liên hợp o 3.5 Mođun và Argumen o 3.6 Dạng lượng giác của số phức 3.6.1 Định nghĩa 3.6.2 Phép toán trên các số phức viết dưới dạng lượng giác 3.6.3 Ví dụ 4 Một số ứng dụng • 5 Xem thêm • 6 Liên kết ngoài •[sửa] Lịch sửNhà toán học Italia R. Bombelli (1526-1573) đã đưa định nghĩa đầu tiên về số phức,lúc đó được gọi là số không thể có hoặc số ảo trong công trình Đại số(Bologne, 1572) công bố ít lâu trước khi ông mất. Ông đã định nghĩa các số đó (sốphức) khi nghiên cứu các phương trình bậc ba và đã đưa ra căn bậc hai của − 1.Nhà toán học Pháp D’Alembert vào năm 1746 đã xác định được dạng tổng quát a +bi của chúng, đồng thời chấp nhận nguyên lý tồn tại n nghiệm của một phươngtrình bậc n. Nhà toán học Thụy Sĩ L. Euler (1707-1783) đã đưa ra ký hiệu i để chỉcăn bậc hai của − 1, năm 1801 Gauss đã dùng lại ký hiệu này[sửa] Định nghĩaTrong toán học, trường số phức, ký hiệu là . Có nhiều phương pháp xây dựngtrường số phức một cách chặt chẽ bằng phương pháp tiên đề.Gọi là trường số thực. Ký hiệu là tập hợp các cặp (a,b) với .Trong , định nghĩa hai phép toán cộng và nhân như sau: (a,b)+(c,d)=(a+c,b+d) (a,b)*(c,d)=(ac-bd,ad+bc)thì là một trường (xem cấu trúc đại số).Ta có thể lập một đơn ánh từ tập số thực vào bằng cách cho mỗi số thực a ứngvới cặp ... Nhờ . Khi đóphép nhúng, ta đồng nhất tập các số thực với tập con các số phức dạng (a,0), khiđó tập các số thực là tập con của tập các số phức và được xem là một mởrộng của . Kí hiệu i là cặp (0,1) . Ta có i2 =(0,1) * (0,1) = ( − 1,0) = − 1.Số phức i được gọi là đơn vị ảo, tất cả các số phức dạng a * i được gọi là các sốảo (thuần ảo).[sửa] Một số khái niệm quan trọng trong trường số phức[sửa] Dạng đại số của số phứcTrong trường số phức, tính chất của đơn vị ảo i đặc trưng bởi biểu thức i2=−1 .Mỗi số phức z đều được biểu diễn duy nhất dưới dạng: z = a + b.i.trong đó a, b là các số thực. Dạng biểu diễn này được gọi là dạng đại số của sốphức z.Với cách biểu diễn dưới dạng đại số, phép cộng và nhân các số phức được thựchiện như phép cộng và nhân các nhị thức bậc nhất với lưu ý rằng i2 = –1. Như vậy,ta có: (a + b.i) + (c + d.i) = (a + c) + (b + d).i (a + b.i)(c + d.i) = (a.c - b.d) + (b.c + a.d).i[sửa] Mặt phẳng phứcTrong hệ toạ độ Đề các, có thể dùng trục hoành chỉ tọa độ phần thực còn trục tungcho tọa độ phần ảo để biểu diễn một số thực z = x + yi. Khi đó mặt phẳng tọa độđược gọi là mặt phẳng phức.[sửa] Số thực và số thuần ảo Bài chi tiết: số thựcNếu b=0, số phức có dạng z = a được gọi là số thực, nếu a =0, số phức b.i đượcgọi là thuần ảo.[sửa] Số phức liên hợp Bài chi tiết: Số phức liên hợpCho số phức dưới dạng đại số , số phức đượcgọi là số phức liên hợp của z. Một số tính chất của số phức liên hợp: • là một số thực. 1. 2. = 3. = Phép chia hai số phức dưới dạng đại số: •[sửa] Mođun và Argumen Bài chi tiết: Mođun và Argumen . Căn bậc hai của Cho . Khi đó • được gọi là mođun của z, ký hiệu là | z | . Như vậy . Xem thêm: giá trị tuyệt đối Có thể biểu diễn số phức z = a + b * i trên mặt phẳng tọa độ bằng điểm • M(a,b), góc giữa chiều dương của trục Ox và vec tơ, được gọi là argumen của số phức z, ký hiệu là arg(z). Một vài tính chất của môđun và argumen • arg(z1 * z2) = arg(z1) + arg(z2),[sửa] Dạng lượng giác của số phức[sửa] Định nghĩa Số phức z = a + b * i có thể viết dưới dạng •hay, khi đặt ,ta cóCách biểu diễn này được gọi là dạng lượng giác của số phức z.[sửa] Phép toán trên các số phức viết dưới dạng lượng giác Phép nhân và phép chia các số phức dưới dạng lượng giác • ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trường số phứcBách khoa toàn thư mở WikipediaTrường số phức là mở rộng của trường số thực thành một trường đóng đại sốsao cho mọi đa thức bậc n có đúng n nghiệm. Phương trình đại số đơn giản nhấtkhông có nghiệm trên trường số thực là phương trình x2+1 = 0 hay x2 = -1. Đểphương trình này có nghiệm, phải công nhận sự tồn tại của một số mới, số ảo làsố có bình phương bằng số âm một!Mục lục[ẩn] 1 Lịch sử • 2 Định nghĩa • 3 Một số khái niệm quan trọng trong trường số phức • o 3.1 Dạng đại số của số phức o 3.2 Mặt phẳng phức o 3.3 Số thực và số thuần ảo o 3.4 Số phức liên hợp o 3.5 Mođun và Argumen o 3.6 Dạng lượng giác của số phức 3.6.1 Định nghĩa 3.6.2 Phép toán trên các số phức viết dưới dạng lượng giác 3.6.3 Ví dụ 4 Một số ứng dụng • 5 Xem thêm • 6 Liên kết ngoài •[sửa] Lịch sửNhà toán học Italia R. Bombelli (1526-1573) đã đưa định nghĩa đầu tiên về số phức,lúc đó được gọi là số không thể có hoặc số ảo trong công trình Đại số(Bologne, 1572) công bố ít lâu trước khi ông mất. Ông đã định nghĩa các số đó (sốphức) khi nghiên cứu các phương trình bậc ba và đã đưa ra căn bậc hai của − 1.Nhà toán học Pháp D’Alembert vào năm 1746 đã xác định được dạng tổng quát a +bi của chúng, đồng thời chấp nhận nguyên lý tồn tại n nghiệm của một phươngtrình bậc n. Nhà toán học Thụy Sĩ L. Euler (1707-1783) đã đưa ra ký hiệu i để chỉcăn bậc hai của − 1, năm 1801 Gauss đã dùng lại ký hiệu này[sửa] Định nghĩaTrong toán học, trường số phức, ký hiệu là . Có nhiều phương pháp xây dựngtrường số phức một cách chặt chẽ bằng phương pháp tiên đề.Gọi là trường số thực. Ký hiệu là tập hợp các cặp (a,b) với .Trong , định nghĩa hai phép toán cộng và nhân như sau: (a,b)+(c,d)=(a+c,b+d) (a,b)*(c,d)=(ac-bd,ad+bc)thì là một trường (xem cấu trúc đại số).Ta có thể lập một đơn ánh từ tập số thực vào bằng cách cho mỗi số thực a ứngvới cặp ... Nhờ . Khi đóphép nhúng, ta đồng nhất tập các số thực với tập con các số phức dạng (a,0), khiđó tập các số thực là tập con của tập các số phức và được xem là một mởrộng của . Kí hiệu i là cặp (0,1) . Ta có i2 =(0,1) * (0,1) = ( − 1,0) = − 1.Số phức i được gọi là đơn vị ảo, tất cả các số phức dạng a * i được gọi là các sốảo (thuần ảo).[sửa] Một số khái niệm quan trọng trong trường số phức[sửa] Dạng đại số của số phứcTrong trường số phức, tính chất của đơn vị ảo i đặc trưng bởi biểu thức i2=−1 .Mỗi số phức z đều được biểu diễn duy nhất dưới dạng: z = a + b.i.trong đó a, b là các số thực. Dạng biểu diễn này được gọi là dạng đại số của sốphức z.Với cách biểu diễn dưới dạng đại số, phép cộng và nhân các số phức được thựchiện như phép cộng và nhân các nhị thức bậc nhất với lưu ý rằng i2 = –1. Như vậy,ta có: (a + b.i) + (c + d.i) = (a + c) + (b + d).i (a + b.i)(c + d.i) = (a.c - b.d) + (b.c + a.d).i[sửa] Mặt phẳng phứcTrong hệ toạ độ Đề các, có thể dùng trục hoành chỉ tọa độ phần thực còn trục tungcho tọa độ phần ảo để biểu diễn một số thực z = x + yi. Khi đó mặt phẳng tọa độđược gọi là mặt phẳng phức.[sửa] Số thực và số thuần ảo Bài chi tiết: số thựcNếu b=0, số phức có dạng z = a được gọi là số thực, nếu a =0, số phức b.i đượcgọi là thuần ảo.[sửa] Số phức liên hợp Bài chi tiết: Số phức liên hợpCho số phức dưới dạng đại số , số phức đượcgọi là số phức liên hợp của z. Một số tính chất của số phức liên hợp: • là một số thực. 1. 2. = 3. = Phép chia hai số phức dưới dạng đại số: •[sửa] Mođun và Argumen Bài chi tiết: Mođun và Argumen . Căn bậc hai của Cho . Khi đó • được gọi là mođun của z, ký hiệu là | z | . Như vậy . Xem thêm: giá trị tuyệt đối Có thể biểu diễn số phức z = a + b * i trên mặt phẳng tọa độ bằng điểm • M(a,b), góc giữa chiều dương của trục Ox và vec tơ, được gọi là argumen của số phức z, ký hiệu là arg(z). Một vài tính chất của môđun và argumen • arg(z1 * z2) = arg(z1) + arg(z2),[sửa] Dạng lượng giác của số phức[sửa] Định nghĩa Số phức z = a + b * i có thể viết dưới dạng •hay, khi đặt ,ta cóCách biểu diễn này được gọi là dạng lượng giác của số phức z.[sửa] Phép toán trên các số phức viết dưới dạng lượng giác Phép nhân và phép chia các số phức dưới dạng lượng giác • ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử số phức mặt phẳng phức số thức liên hợp dạng lượng giác số phức lý thuyết đại số số thực và số thuần ảoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Toán có đáp án - Trường THPT Linh Trung (Lần 1)
18 trang 30 0 0 -
122 trang 25 0 0
-
18 trang 19 0 0
-
Kĩ thuật tính số cho các tensor green của hệ cấu trúc hình trụ
10 trang 18 0 0 -
50 trang 17 0 0
-
Bài giảng Cơ sở tự động học: Chương 6 - Phạm Văn Tấn
15 trang 16 0 0 -
Các bài toán về dạng đại số của số phức (phần 2)
4 trang 16 0 0 -
Giáo trình Cơ sở lý thuyết hàm biến phức - Nguyễn Thủy Thanh
567 trang 14 0 0 -
Bài giảng Cơ sở toán ứng dụng: Chuỗi trong mặt phẳng phức - T.S Lê Xuân Đại
32 trang 14 0 0 -
Tiểu luận: Ứng dụng lý thuyết galois trong phép dựng hình
26 trang 13 0 0