Đề tài được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm của các tác nhân vi sinh gây bệnh, đặc điểm kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến và nhận xét hiệu quả lâm sàng, tính an toàn điều trị kháng sinh bằng AMOX/SUL trên bệnh nhân NTHHD cộng đồng không nhập viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh và nhận xét hiệu quả điều trị ngoại trú của Amoxicillin/Sulbactam (Bactamox 1G) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồngNghiên cứuXÁC ĐỊNH TÁC NHÂN VI SINH GÂY BỆNH VÀ NHẬN XÉTHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CỦA AMOXICILLIN/SULBACTAM (BACTAMOX 1G) TRÊN BỆNH NHÂNNHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI CẤP TÍNH CỘNG ĐỒNG ĐN SỸ 1, NV THÀNH 1*, P.H.VÂN 2**, T.V.NGỌC 3, N.Đ.DUY 4, L.T.T.HươNG 5, C.T.M.THÚY 6 1 Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam, 2 Phòng xét nghiệm Công ty Nam khoa, 3 Phòng khám Ngọc Minh, 4 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, 5 Bệnh viện ND Gia Định, 6 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ. * Chịu trách nhiệm lâm sàng, ** Chịu trách nhiệm xét nghiệm vi sinh. Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: Ở Việt Nam còn rất ít dữ liệu về tình nhiễm, đặc điểm kháng thuốc của các tác nhân vi sinh gây bệnh và hiệu quả trị liệu AMOX/SUL trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng. Đề tài được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm của các tác nhân vi sinh gây bệnh, đặc điểm kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến và nhận xét hiệu quả lâm sàng, tính an toàn điều trị kháng sinh bằng AMOX/SUL trên bệnh nhân NTHHD cộng đồng không nhập viện. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, đa trung tâm. Can thiệp mở không đối chứng. Thời gian nghiên cứu từ 7/2017-9/2018. Kết quả và bàn luận: 232 mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện phân tích đặc điểm vi sinh và 160 bệnh nhân cần điều trị kháng sinh, có đủ điều kiện phân tích lâm sàng và hiệu quả điều trị. Kết quả phân tích vi sinh: Phối hợp cả hai kết quả nuôi cấy và real-time PCR có 218 (94%) trường hợp phát hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh. Bệnh phẩm có đơn tác nhân là 41 (17,8%), H.influenzae chiếm đa số là 18 (7,8%) và S.pneumoniae là 12 (5,2%). Bệnh phẩm có đa tác nhân 177 trường hợp (76,3%), đa số có S.pneumoniae và H.influenzae ở dạng phối hợp với nhau hoặc phối hợp với các tác nhân khác. Ba tác nhân vi khuẩn nuôi cấy đủ số lượng để phân tích đề kháng, gồm S.pneumoniae 68 chủng, H.influenzae 148 chủng và K.pneumoniae với 22 chủng. Tỷ lệ S.pneumoniae kháng penicillin là 4,6% (MIC ≥ 8μg/ ml), kháng amoxicillin/sulbactam là 14,4% (MIC ≥ 8/4μg/ml), kháng moxifloxacin là 4,6% (MIC ≥ 4μg/ ml), kháng levofloxacin là 29,2% (MIC ≥ 8μg/ml) và kháng clarithromycin là 69,2% (MIC ≥ 1μg/ml). Tỷ lệ H.influenzae kháng amoxicillin là 32,4% (MIC ≥ 8μg/ml) bằng cơ chế chủ yếu tiết β-lactamase, kháng amoxicillin/sulbactam 8,8% (MIC ≥ 8/4μg/ml), không nhạy cảm với moxifloxacin là 47,3% (MIC > 1μg/ ml) và levofloxacin là 15,5% (MIC > 2μg/ml), kháng với clarithromycin là 12,2% (MIC ≥ 32μg/ml). Kết quả phân tích lâm sàng và hiệu quả điều trị kháng sinh: Hiệu quả điều trị 160 bệnh nhân ở lần khám 1 là những trường hợp đã uống thuốc 3 ngày. Tỷ lệ chung khỏi là 3,7%, cải thiện 88,1%, không cải thiện 8,2%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm bệnh. CRP giảm nhanh hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân Viêm phế quản cấp so với nhóm Viêm phổi và Đợt nhiễm khuẩn cấp bệnh phổi mạn tính. Tác dụng phụ do sử dụng thuốc nghiên cứu có 1 trường hợp, ở mức trung bình, tỷ lệ 0,6%. 140 bệnh nhân tái khám lần 2 là những trường hợp đã uống thuốc 5-8 ngày. Tỷ lệ chung khỏi 53,6%, cải thiện 43,6%, không cải thiện 2,8%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm bệnh. CRP giảm nhưng không có sự khác biệt giữa ba nhóm bệnh. Tác dụng phụ do sử dụng thuốc có 2 trường hợp, ở mức trung bình, tỷ lệ 1,4%. Kết hợp nhiễm khuẩn không phổ biến làm giảm tốc độ cải thiện triệu chứng và khỏi bệnh có ý nghĩa (p = 0,02). 46 Hô hấp số 17/2018 Nghiên cứu Kết luận: Phổ vi sinh gây bệnh phổ biến nhất là S.pneumoniae, H.influenzae và M.catarrhalis. Đa số các trường hợp là có sự phối hợp nhiều tác nhân, trong đó nhiều nhất là S.pneumoniae với H.influenzae. S.pneumoniae đã tăng kháng với penicillin, fluoroquinolone so với các nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam. AMOX/SUL điều trị NKHHD cộng đồng có hiệu quả rất cao, 97,2%. Viêm phế quản cấp đáp ứng tốt nhất, sau đó là viêm phổi cộng đồng và đợt cấp bệnh phổi mạn tính. Thời gian điều trị chung khoảng 7 ngày. Tỷ lệ có tác dụng phụ trong nghiên cứu là rất thấp, 0,6% sau 3 ngày uống và 1,4% sau 5-8 ngày uống. Không có trường hợp nào phải ngưng thuốc và loại khỏi nghiên cứu. Từ khóa: Nhiễm trùng hô hấp dưới (lower respiratory tract infection), Vi sinh gây bệnh (microbiological pathogens), Kháng sinh trị liệu (antibiother ...