Danh mục

Xây dựng kit PCR phát hiện sự tạp nhiễm thành phần có nguồn gốc từ heo và gà trong thực phẩm chay

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.95 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng kit PCR phát hiện sự tạp nhiễm thành phần có nguồn gốc từ động vật và áp dụng quy trình vào kiểm tra tính thuần chay của một số mẫu thực phẩm chay trên thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng kit PCR phát hiện sự tạp nhiễm thành phần có nguồn gốc từ heo và gà trong thực phẩm chay Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 67 XÂY DỰNG KIT PCR PHÁT HIỆN SỰ TẠP NHIỄM THÀNH PHẦN CÓ NGUỒN GỐC TỪ HEO VÀ GÀ TRONG THỰC PHẨM CHAY (ESTABLISHMENT OF PCR KIT FOR DETECTION OF ADULTERY FROM PORK AND CHICKEN IN VEGETARIAN FOOD) Trần Kiến Đức, Phan Thị Trâm, Lê Thị Ngọc Châu Khoa Công nghệ sinh học, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh SUMMARY “Veganicity”, meant it do not contain any ingredients which have origin from animals is an important feature in the processing and manufacturing of vegetarian foods. However, checking veganicity in product is the great challenge that has no any concrete assay to find out whether the presence of ingredients animal in vegetarian food. For purpose to check whether or not the presence of animal ingredients in vegetarian food, initiallly established PCR kit for detection of adultery from pork and chicken in vegetarian food based on the amplification of mitochondrial 16S rDNA, which was specific to animal species, by TP1 and TP2 primers. Stimultaneously, the internal control was carried out by amplication of a noncoding region of chloroplast DNA genome by specific primer CLO1 and CLO2. The methodologic of these PCR kit was executed from in silico survey to in vitro. The initial experiment was carried out on 23 samples, which were collected from local market and many vegeterian food companies. As the results, 9/23 samples (counting for 39.13%) were detected as containing of the animal ingredients that are controled with the internal control, positive control and negative control. From the experimental results, we confirmed that initially succeeded in establishment of PCR kit to aplly detecting the presence of ingredients animal in vegetarian food. Keywords: 16S rDNA mitochondrial, animal, chloroplast DNA, PCR, plant, vegetarian food. MỞ ĐẦU Thực phẩm chay được hiểu là thực trong quá trình chế biến, sản xuất thực phẩm phẩm không chứa các thành phần có nguồn chay là “tính thuần chay”. Tính thuần chay gốc từ động vật. Thuật ngữ “ăn chay” được được hiểu là trong thực phẩm chay không biết đến nhiều ở đạo Phật và nhiều tôn giáo nhiễm bất kỳ thành phần nào có nguồn gốc từ khác với nhiều hình thức “ăn chay” khác nhau. động vật. Tuy nhiên, tính thuần chay có được Hiện nay, xu hướng ăn chay ngày càng gia đảm bảo trong quá trình chế biến hay không tăng ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở vẫn là một vấn đề, một thách thức đối với thị Việt Nam. Lý do sự gia tăng ăn chay xuất phát trường thực phẩm chay. Đặc biệt, đối với các từ nhiều quan niệm khác nhau, chẳng hạn như: công ty sản xuất, xuất khẩu thực phẩm chay ăn chay là một phương thức trong việc phòng thì đặc tính này đóng vai trò quyết định. Hơn chống các bệnh tật nguy hiểm liên quan đến nữa, trong nước việc kiểm tra tính thuần chay tim mạch, cao huyết áp, ung thư; hay do quan vẫn chưa có một quy trình phát hiện hay một niệm về tôn giáo…. Nắm bắt được xu thế phát cơ quan có thẩm quyền nào đảm nhận. Do đó, triển, nhu cầu thị hiếu của người sử dụng, thị một số công ty thực phẩm chay với mục đích trường thực phẩm chay ngày càng phát triển để đảm bảo “thương hiệu” phải gửi mẫu thực với nhiều mẫu mã thực phẩm chay đa dạng, phẩm (sản phẩm và/hoặc nguyên liệu sản phong phú như: thịt gà chay, heo chay, bò viên xuất) sang nước ngoài để kiểm định. Xuất phát chay,… Một trong những vấn đề quan tâm từ nhu cầu thực tế trên, việc nghiên cứu và Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 68 phát triển một quy trình, bộ kit nhằm kiểm ở lục lạp được sử dụng làm chứng nội kiểm định sự hiện diện có thành phần có nguồn gốc soát quá trình phản ứng PCR. Chứng nội IAC từ động vật trong thực phẩm chay là cần thiết. (Internal Amplification Control)là một thành Trên thế giới, phương pháp PCR phần quan trọng của một kit PCR, chứng nội (polymerase chain reaction) là phương pháp được sử dụng để chứng minh PCR không bị thông dụng được nhiều tác giả sử dụng để ức chế bởi các yếu tố, thành phần trong thực khuếch đại trình DNA đích của các thành phẩm, bắt buộc phải luôn xuất hiện trong các phần có nguồn gốc từ động vật. Một số các mẫu thực phẩm chay và mẫu đối chứng âm trình tự đích được sử dụng như gen (thực vật), sử dụng chứng nội nhằm mục đích Cytochrome b của bộ gen ty thể, 12S rDNA kiểm soát sự âm tính giả (kết quả thật sự âm của ty thể, 16S rDNA ty thể…Trong nghiên tính bắt buộc phải có sự hiện diện của vạch cứu này, 16S rDNA ty thể được chọn làm sản phẩm chứng nội khi điện di) nhằm tăng trình tự DNA đích cho phản ứng PCR, lý do cao độ chính xác của kết quả. Mục đích của cho sự lựa chọn này (1) 16S rDNA có tính nghiên cứu này là xây dựng kit PCR phát phổ quát, tính bảo tồn cao trong cùng một hiện sự tạp nhiễm thành phần có nguồn gốc loài, chúng thay đổi chậm theo thời gian; (2) từ động vật và áp dụng quy trình vào kiểm tra Số lượng nhiều bản sao 16S rDNA trong tế tính thuần chay của một số mẫu thực phẩm bào…Bên cạnh đó, vùng gen không mã hóa chay trên thị trường. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu Các mẫu động vật, thực vật và một số như công ty thực phẩm chay Âu Lạc, từ chợ mẫu thực phẩm chay được thu thập ngẫu Thủ Dầu Một và siêu thị. nhiên từ các công ty sản xuất thực phẩm chay Thiết kế mồi Trình tự mồi TP1-TP2 được thiết kế bắt với trình tự gen không mã hóa của lục lạp. cặp đặc hiệu trên trình tự gen 16S rDNA ty Mồi sau khi thu thập và thiết kế được đánh thể của ...

Tài liệu được xem nhiều: