Danh mục

Bài giảng y học quân sự: Bài 7 - Đại Tá Bác sỹ Bùi Xuân Quang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.60 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng y học quân sự: Bài 7 - Nhiễm khuẩn vết thương chiến tranh với mục đích giúp sinh viên nắm vững những đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiến triển, nhiễm khuẩn vết thương chiến tranh; nắm vững sự tiến triển của vết thương chiến tranh nhiễm khuẩn trên lâm sàng, có biện pháp dự phòng và điều trị tốt theo tuyến cứu chữa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng y học quân sự: Bài 7 - Đại Tá Bác sỹ Bùi Xuân QuangBÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG BÀI 7 NHIỄM KHUẨN VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH  MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: - Nắm vững những đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiến triển,nhiễm khuẩn vết thương chiến tranh. - Nắm vững sự tiến triển của vết thương chiến tranh nhiễm khuẩn trên lâm sàng,có biện pháp dự phòng và điều trị tốt theo tuyến cứu chữa.  PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ KIỂM TRA: - Dựa vào giáo trình, kinh nghiệm thực tế lâm sàng để truyền đạt nội dung bàigiảng cho sinh viên Y dược (năm thứ 5 – 6). - Sinh viên nghe giảng trên giảng đường, về tự học, liên hệ thực tế trên lâm sàngkhi thực tập ở bệnh viện, labo, tham khảo giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên đề…trao đổi mạn đàm ở tổ, nhóm, lớp học tập. - Kiểm tra: thi viết, thi vấn đáp và thi trắc nghiệm.THỜI GIAN : 04 TIẾTNỘI DUNG BÀI GIẢNG:I. ĐẶC ĐIỂM VẾTTHƯƠNG CHIẾN TRANH: - Các vết thương chiến tranh hầu như bị ô nhiễm kỳ đầu và gây nhiều biến chứngcó thể tử vong. - Tỷ lệ ô nhiễm kỳ đầu do vi khuẩn các loại chiếm 96% số vết thương chiếntranh. - Quá trình nhiễm khuẩn thường qua 3 giai đoạn.1. Ô nhiễm vi khuẩn: Kỳ đầu: vi khuẩn có ở quần áo, dị vật (đạn, cát, gỗ, đá…) Kỳ 2: Nhiễm khuẩn thứ phát ngay khi thay băng, phẩu thuật, chăm sóc, chấtthải người bị thương… - Vi khuẩn : tạp khuẩn, ái khí, kỵ khí … Chỉ có vi khuẩn thích hợp với điều kiện sinh học của vết thương mới phát triển,gây nhiễm khuẩn vết thương.2. Vi khuẩn sinh sản và phát triển: NHIỄM KHUẨN VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH 34BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG - Cấy khuẩn vết thương: từ giờ thứ 3 sau khi bị thương thì vi khuẩn bắt đầu sinhsản. Trong ngày đầu, các vi khuẩn gram dương (+) và vi khuẩn ky khí phát triển. Cácngày tiếp theo, các vi khuẩn gram (-) phát triển. - Giữa các loại vi khuẩn cũng có sự phối hợp hoặc lấn át để sinh tồn và pháttriển.3. Nhiễm khuẩn vết thương : Sinh sản và phát triển của các vi khuẩn vượt quá ranh giới đầu tiên của vếtthương, nó xâm nhập sâu gây các phản ứng tại chỗ và toàn thân, gây hội chứng viêmnhiễm, cùng với các biến đổi sinh hoá và miễn dịch, làm cho trạng thái nhiễm khuẩnvết thương hình thành. Quá trình nhiễm khuẩn mũ tại chỗ, nếu lan ra khỏi vùng bị thương sẽ gây ra cácbiến chứng nhiễm khuẩn cục bộ (viêm hạch bạch huyết, viêm bạch hạch, ổ mũ lantràn…) Vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết. Khi vi khuẩn gây bệnh đã xâm nhập, sinh sản, phát triển tại nhiều tạng, nhiềubộ phận trong cơ thể, sẽ gây nhiễm khuẩn toàn thân.II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN CỦA NHIỄMKHUẨN VẾT THƯƠNG:1. Vi khuẩn: vi khuẩn gây mủ, vi khuẩn gây mủ thối, vi khuẩn kỵ khí gây hoại thưsinh hơi, uốn ván,… độc tính vi khuẩn, do nội, ngoại độc tố và các men của vi khuẩntiết ra. - Số lượng vi khuẩn : 107 – 109 / cm 2 vết thương hay 01 gam tổ chức hoại tửhoặc mô dập nát thì sự xâm nhập vào máu vào nội tạng của các vi khuẩn xuất hiện vàcó nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân. - Sự phối hợp giữa các loại vi khuẩn với nhau, đặc biệt vi khuẩn gram dương (+)và vi khuẩn gram âm (-), sự nhiễm khuẩn càng trở nên trầm trọng hơn.2. Vết thương: vi khuẩn dễ sinh sản phát triển: - Có mô bị dập nát, hoại tử, máu cục, các dị vật ở vết thương. - Gây rối loạn tuần hoàn tại chỗ: đứt mạch máu, buộc garô, băng ép chặt quá, phùnề vết thương. - Vết thương ở chi dưới, vết thương ở ống tiêu hoá thấp.3. Tình trạng toàn thân: - Các yếu tố làm giảm sức đề kháng (sốc, mất máu, đói rét, suy dinh dưỡng, thiếuvitamin, mệt mỏi…) - Cơ địa dị ứng miễn dịch từng người. - Tính năng: tinh thần, tư tưởng…từng TBB.III. LÂM SÀNG:1. Tiến triển của vết thương nhiễm khuẩn : NHIỄM KHUẨN VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH 35BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG 1.1- Giai đoạn tăng chuyển hoá tại chỗ hay giai đoạn viêm: - Giản mạch, ứ máu, tăng tính thẩm thấu của mao mạch và các màng tế bào, bạchcầu thoát ra ngoài thành mạch máu. - Tăng ion K+, tăng axitcacbonic, pH 5-6. - Gây tiết dịch, phù nề (tăng toan) 1.2- Giai đoạn giảm chuyển hoá - giai đoạn phục hồi tái sinh và giảm tiết. - Thành mạch máu trở lại dày, chắc, phục hồi lại được tính thấm, giản mạchgiảm. - Ion K+ giảm, tăng Ca+, pH 7-8 - Giảm tiết dịch.2. Triệu chứng tại chỗ: 2.1- Sưng, phù nề: do phù nề tổ chức, ứ dịch, ứ máu, sưng nề to, da căng bóng. 2.2- Sưng nề cứng : viêm đang tiến triển. 2.3- Sưng nề mềm: biểu hiện có mủ, có dấu hiệu ba động. 2.4- Nóng : nhiệt độ tại chỗ tăng, do tăng chuyển hoá, do xung huyết tại chỗ. 2.5- Đỏ: do ứ máu, giản mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, vùng đỏ đang viêm nặng vàngược lại. 2.6- Đau: + Do tổ chức bị dập nát hoại tử, phù nề nên gây chèn ép vào các dây thần kinh,mạc đoạn thần kinh. + Do ngấm chất độc của các tổ chức hoại tử. + Do viêm các dây thần kinh tại chỗ.3. Triệu chứng toàn thân: 3.1- Thân nhiệt: sốt rất cao (39-400C) sốt liên tục, hay sốt cao về buổi chiều,sốt dao động. 3.2- Mạch, huyết áp: mạch đập càng nhanh sốt càng cao. 3.3- Huyết áp giảm: khi nhiễm khuẩn càng nặng. 3.4- Vẽ (nét) mặt nhiễm khuẩn: mệt mỏi, phờ phạc, hốc hác, môi khô, lưỡibẩn, hơi thở hôi, da niêm mạc vàng nhẹ, mắt lờ đờ… 3.5- Trạng thái thần kinh: tuỳ theo nhiễm khuẩn nặng, nhẹ mà có các biểuhiện như: vật vã, trằn trọc, li bì, thờ ơ, lãnh đạm, chậm chạp, ít đáp ứng, lú lẫn ýthức… 3.6- Rối loạn tiêu hoá: chán ăn, ăn kém, dịch vị giảm sút, nôn mửa, ỉa lỏng(nhiễm khuẩn nặng) NHIỄM KHUẨN VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH 3 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: