Bệnh đậu cừu và đậu dê
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 97.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh đậu ở dê, cừu là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh của cừu và dê với đặc trưng là sốt cao, tiết dịch ở mắt và mũi, các mụn đậu xuất hiện ở nhiều chổ trên da mặt và niêm mạc miệng, mũi. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế. Tên khoa học là bệnh đậu cừu và đậu dê (sheep and goat pox) viết tắt theo tiếng Anh là SGPX. Trong bài viết này xin viết tắt là Bệnh Đậu Dê. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh Đậu Dê là bệnh truyền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đậu cừu và đậu dê Bệnh đậu cừu và đậu dê Bệnh đậu ở dê, cừu là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh của cừu và dê với đặc trưng là sốt cao, tiết dịch ở mắt và mũi, các mụn đậu xuất hiện ở nhiều chổ trên da mặt và niêm mạc miệng, mũi. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế. Tên khoa học là bệnh đậu cừu và đậu dê (sheep and goat pox) viết tắt theo tiếng Anh là SGPX. Trong bài viết này xin viết tắt là Bệnh Đậu Dê. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh Đậu Dê là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, được Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A-bảng các bệnh truyềnnhiễm nguy hiểm. Pháp lệnh thú y Việt Nam xếp bệnh vào danh mục các bệnh truyền nguy hiểm phải công bố dịch.Bệnh do chủng vi-rút thuộc giống Capripoxvirus, họ Poxviridaegây nên bệnh với các thể từ cấp tính đến mãn tính. Vi-rút này có thể gây chéo và gây bệnh cho hai loài dê và cừu. Capripoxvirus khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử có kíchthước hạt vi rút khoảng 300×270×200nm, lõi hình dùi trống, haithể bên chạy dọc theo lõi, bên ngoài hạt vi-rút được bao bọc bởi lớp vỏ lipid kép bên trên có các sợi protein. Vi-rút đậu dê chứahệ gen cấu trúc AND xoắn kép, trọng lượng khoảng 73-91Mda. 2. Triệu chứng và bệnh tích Thời gian ủ bệnh ở dê, cừu là 5-7 ngày, nhưng cũng có thể đến 21 ngày.Dê, cừu bệnh thể hiện: sốt cao 40-41°C, kéo dài 3-5 ngày. Chảy nước mắt và dịch mũi, kém ăn, nằm một chổ . Trên da mặt xuất hiện các mụn nhỏ như hạt đỗ, hạt ngô, lúc đầu nhỏ, sau mọng trắng vỡ loét ra, chảy dịch, đóng vảy nâu đen (Vảy đậu ), vảybong ra để lại vết sẹo đỏ. Các mụn đậu lại mọc lên đám da khác. Quá trình này dễ quan sát ở những vùng da bị rụng lông, niêm mạc đường tiêu hóa, đường hô hấp. Con vật có thể phục hồi trong vòng 3-4 tuần, tuy nhiên các vếtsẹo vẫn còn tồn tại trong thời gian dài (2-3 tháng). Vẩy đậu trên cơ thể con bệnh có thể mang mầm bệnh trong nhiều tháng sau đó. Bệnh xảy ra trầm trọng hơn trên các cá thể có sức đề kháng yếu như: động vật non, động vật già hay con cái đang tiết sữa.Biến chứng thường gặp: các mụn đậu mọc ở kết mạc mắt khi vỡra có thể làm cho dê, cừu bị mù. Mụn đậu mọc ở niêm mạc, mũivà khí quản, gây viêm màng giả, có thể làm cho dê, cừu thở khó, suy hô hấp. Mụn đậu mọc ở quanh nuốm vú, gây lở loét quanh nuốm vú. Nếu có nhiểm trùng thứ phát do các loại tạp khuẩn thì các mụn loét mưng mủ, vỡ loét lâu thành vết thương. Dê cừu mang thai thường sẩy thai khi bị bệnh đậu. Một số dê, cừu non mắc bệnh còn thấy: ỉa chảy nặng, chết nhanh khi virut đậu tác động đến niêm mạc ruột. 3. Cách lây lan Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa động vật mẫncảm với động vật mang mầm bệnh. Động vật mắc bệnh bài thải vi-rút qua vẩy đậu khô, nước mũi, nước bọt và phân. Thời gianbài thải vi-rút có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Thêm nữa, các vết xước trên da hay vết do côn trùng đốt (ví dụ: ruồi Stomoxys calcitrans) cũng là nơi vi rút đậu dê thâm nhập vào cơ thể vậtchủ. Các vi rút đậu dê có sức đề kháng cao với nhiệt độ (bất hoạt ở 56oC trong 2 giờ) và các hóa chất thông thường khác nhưng có thể sống sót trong một thời gian dài trên vật chủ hay ngoài môi trường (chúng có thể tồn tại 6 tháng trên nền chuồng và 3tháng trong vẩy mụn khô nằm trên lông da của con vật bị bệnh). Vi-rút cũng có thể được phát tán qua quần áo bảo hộ và các dụng cụ chăn nuôi. Chưa có bằng chứng về sự truyền lây vi-rút đậu dê qua tinh dịch hoặc phôi thai. Dê, cừu khoẻ khi hít thở phải không khí có mầm bệnh. Vi-rút xâm nhập vào súc vật qua niêm mạc mũi miệng.Bệnh thường phát sinh vào đầu mùa xuân, đầu mùa mưa khi thời tiết bắt đầu ấm áp và ẩm ướt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đậu cừu và đậu dê Bệnh đậu cừu và đậu dê Bệnh đậu ở dê, cừu là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh của cừu và dê với đặc trưng là sốt cao, tiết dịch ở mắt và mũi, các mụn đậu xuất hiện ở nhiều chổ trên da mặt và niêm mạc miệng, mũi. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế. Tên khoa học là bệnh đậu cừu và đậu dê (sheep and goat pox) viết tắt theo tiếng Anh là SGPX. Trong bài viết này xin viết tắt là Bệnh Đậu Dê. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh Đậu Dê là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, được Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A-bảng các bệnh truyềnnhiễm nguy hiểm. Pháp lệnh thú y Việt Nam xếp bệnh vào danh mục các bệnh truyền nguy hiểm phải công bố dịch.Bệnh do chủng vi-rút thuộc giống Capripoxvirus, họ Poxviridaegây nên bệnh với các thể từ cấp tính đến mãn tính. Vi-rút này có thể gây chéo và gây bệnh cho hai loài dê và cừu. Capripoxvirus khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử có kíchthước hạt vi rút khoảng 300×270×200nm, lõi hình dùi trống, haithể bên chạy dọc theo lõi, bên ngoài hạt vi-rút được bao bọc bởi lớp vỏ lipid kép bên trên có các sợi protein. Vi-rút đậu dê chứahệ gen cấu trúc AND xoắn kép, trọng lượng khoảng 73-91Mda. 2. Triệu chứng và bệnh tích Thời gian ủ bệnh ở dê, cừu là 5-7 ngày, nhưng cũng có thể đến 21 ngày.Dê, cừu bệnh thể hiện: sốt cao 40-41°C, kéo dài 3-5 ngày. Chảy nước mắt và dịch mũi, kém ăn, nằm một chổ . Trên da mặt xuất hiện các mụn nhỏ như hạt đỗ, hạt ngô, lúc đầu nhỏ, sau mọng trắng vỡ loét ra, chảy dịch, đóng vảy nâu đen (Vảy đậu ), vảybong ra để lại vết sẹo đỏ. Các mụn đậu lại mọc lên đám da khác. Quá trình này dễ quan sát ở những vùng da bị rụng lông, niêm mạc đường tiêu hóa, đường hô hấp. Con vật có thể phục hồi trong vòng 3-4 tuần, tuy nhiên các vếtsẹo vẫn còn tồn tại trong thời gian dài (2-3 tháng). Vẩy đậu trên cơ thể con bệnh có thể mang mầm bệnh trong nhiều tháng sau đó. Bệnh xảy ra trầm trọng hơn trên các cá thể có sức đề kháng yếu như: động vật non, động vật già hay con cái đang tiết sữa.Biến chứng thường gặp: các mụn đậu mọc ở kết mạc mắt khi vỡra có thể làm cho dê, cừu bị mù. Mụn đậu mọc ở niêm mạc, mũivà khí quản, gây viêm màng giả, có thể làm cho dê, cừu thở khó, suy hô hấp. Mụn đậu mọc ở quanh nuốm vú, gây lở loét quanh nuốm vú. Nếu có nhiểm trùng thứ phát do các loại tạp khuẩn thì các mụn loét mưng mủ, vỡ loét lâu thành vết thương. Dê cừu mang thai thường sẩy thai khi bị bệnh đậu. Một số dê, cừu non mắc bệnh còn thấy: ỉa chảy nặng, chết nhanh khi virut đậu tác động đến niêm mạc ruột. 3. Cách lây lan Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa động vật mẫncảm với động vật mang mầm bệnh. Động vật mắc bệnh bài thải vi-rút qua vẩy đậu khô, nước mũi, nước bọt và phân. Thời gianbài thải vi-rút có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Thêm nữa, các vết xước trên da hay vết do côn trùng đốt (ví dụ: ruồi Stomoxys calcitrans) cũng là nơi vi rút đậu dê thâm nhập vào cơ thể vậtchủ. Các vi rút đậu dê có sức đề kháng cao với nhiệt độ (bất hoạt ở 56oC trong 2 giờ) và các hóa chất thông thường khác nhưng có thể sống sót trong một thời gian dài trên vật chủ hay ngoài môi trường (chúng có thể tồn tại 6 tháng trên nền chuồng và 3tháng trong vẩy mụn khô nằm trên lông da của con vật bị bệnh). Vi-rút cũng có thể được phát tán qua quần áo bảo hộ và các dụng cụ chăn nuôi. Chưa có bằng chứng về sự truyền lây vi-rút đậu dê qua tinh dịch hoặc phôi thai. Dê, cừu khoẻ khi hít thở phải không khí có mầm bệnh. Vi-rút xâm nhập vào súc vật qua niêm mạc mũi miệng.Bệnh thường phát sinh vào đầu mùa xuân, đầu mùa mưa khi thời tiết bắt đầu ấm áp và ẩm ướt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ năng nuôi trồng kỹ thuật trồng trọt cách trồng cây Kỹ thuật gieo cấy lúa xuân mẹo trồng trọtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 67 0 0 -
Thuyết trình nhóm: Ứng dụng công nghệ chín chậm vào bảo quản trái cây
44 trang 57 0 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0 -
8 trang 48 0 0
-
4 trang 47 0 0
-
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 43 0 0 -
Kỹ thuật trồng nấm rơm bằng khuôn gỗ
2 trang 41 0 0 -
5 trang 36 1 0
-
Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá tra trong ao
4 trang 36 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
BÙ LẠCH (BỌ TRĨ) - Rice Thrips
2 trang 35 0 0 -
2 trang 34 0 0
-
53 trang 33 0 0
-
32 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0
-
3 trang 31 0 0
-
Khái niệm về các loại bệnh trên cây trồng
47 trang 30 0 0 -
Câu Hỏi Thường Gặp Về Nuôi Tôm Sú
22 trang 30 0 0 -
Giáo trình đất trồng trọt phần 2
21 trang 30 0 0 -
244 trang 29 0 0