Danh mục

Chẩn đoán và điều trị hen nặng tăng bạch cầu ái toan

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hen nặng chỉ chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân hen nhưng tiêu tốn nhiều nguồn lực y tế để chăm sóc. Hen nặng đa dạng về bản chất viêm nên việc phân loại kiểu hình là cần thiết để có lựa chọn điều trị phù hợp. Bài viết trình bày về cách nhận diện và điều trị kiểu hình hen nặng tăng BCAT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị hen nặng tăng bạch cầu ái toanTổng quanCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HEN NẶNG TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN TS. BS. NGUYỄN VĂN THỌ Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP. HCM Khoa Thăm dò Chức năng Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM Khoa Bệnh phổi tắc nghẽn, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tóm tắt Hen nặng chỉ chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân hen nhưng tiêu tốn nhiều nguồn lực y tế để chăm sóc. Hen nặng đa dạng về bản chất viêm nên việc phân loại kiểu hình là cần thiết để có lựa chọn điều trị phù hợp. Kiểu hình hen tăng bạch cầu ái toan (BCAT) được định nghĩa là khi tỷ lệ BCAT trong đàm kích thích chiếm ít nhất 3% tổng số bạch cầu. Cơ chế sinh học phân tử của hen tăng BCAT là đáp ứng viêm loại 2, được đặc trưng bởi việc sản xuất quá mức các kháng thể IL-4, IL-5 và IL-13. Trong hen nặng, kiểu hình hen tăng BCAT chiếm 50-55%. Hen nặng tăng BCAT có nguy cơ cao bị đợt cấp nặng. Hen tăng BCAT có thể được nhận diện bởi các xét nghiệm sau: đếm BCAT trong đàm, đếm BCAT trong máu, đo nồng độ NO trong hơi thở ra (FeNO) và định lượng nồng độ periostin trong máu. Việc phối hợp nhiều dấu ấn sinh học cùng lúc sẽ tăng độ chính xác trong việc chẩn đoán hen tăng bạch cầu ái toan. Hen nặng tăng BCAT được điều trị nền bởi corticoid hít phối hợp với thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài và được xem xét điều trị cộng thêm bởi kháng thể đơn dòng nhắm vào đáp ứng viêm loại 2 nếu đợt cấp vẫn xảy ra.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. GIỚI THIỆU HEN NẶNG TĂNG BẠCHHen là một bệnh đa kiểu hình, thường được đặc CẦU ÁI TOANtrưng bởi tình trạng viêm mạn tính đường dẫn khí Hen nặng là hen cần phải dùng ICS liều cao kèm(1) . Kiểu hình là tập hợp các đặc tính có thể quan một thuốc ngừa cơn thứ 2 (và/hoặc corticoidsát được, do sự tương tác giữa yếu tố di truyền và uống) để được kiểm soát hoặc vẫn không kiểmyếu tố môi trường. Những bệnh nhân có chung soát dù điều trị như thế (điều trị bậc 4 hoặc bậc 5các biểu hiện lâm sàng thì được xếp vào cùng một theo Chiến lược toàn cầu về hen-GINA) (3). Henkiểu hình. Các kiểu hình thường gặp của hen bao nặng chỉ chiếm 5-10% tổng số bệnh nhân hengồm: hen tăng bạch cầu ái toan (BCAT), hen tăng nhưng tiêu tốn nhiều nguồn lực y tế để chăm sóc.bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT), hen nghề Hen nặng đa dạng về bản chất viêm nên các bệnhnghiệp, hen do aspirin,… 90-95% bệnh nhân hen nhân hen nặng khác nhau sẽ có diễn tiến và đápcó thể đạt kiểm soát hen nếu điều trị hợp lý bằng ứng với điều trị khác nhau. Do đó, việc phân loạicorticoid hít (ICS) và/hoặc thuốc kích thích thụ kiểu hình ở bệnh nhân hen nặng là cần thiết để cóthể β2 tác dụng kéo dài (LABA), tuân thủ điều trị, lựa chọn điều trị phù hợp.kỹ thuật dùng thuốc đúng. Do đó, phần lớn bệnhnhân hen không cần phải đánh giá kiểu hình trước Hen tăng BCAT được định nghĩa là khi tỷ lệkhi bắt đầu điều trị. Thông thường bác sĩ lâm sàng BCAT trong đàm kích thích chiếm ít nhất 3% tổngchỉ đánh giá kiểu hình cho hen nặng để giúp tiên số bạch cầu. Một nghiên cứu gần đây ở 86 bệnhlượng hoặc lựa chọn điều trị đặc hiệu (2). Trong bài nhân hen nặng người Bỉ cho thấy, kiểu hình hentổng quan này, chúng tôi trình bày về cách nhận tăng bạch cầu ái toan chiếm 55%, trong khi đódiện và điều trị kiểu hình hen nặng tăng BCAT. kiểu hình tăng BCĐNTT chiếm 22%, kiểu hình 18 Hô hấp số 17/2018 Tổng quanhỗn hợp (vừa tăng BCAT vừa tăng BCĐNTT)chiếm 6% và kiểu hình ít bạch cầu chiếm 17% (4).Một nghiên cứu khác ở 115 bệnh nhân hen nặngsau đó cũng cho thấy kiểu hình hen tăng BCATchiếm 50%. Trong khi đó, tỷ lệ tăng BCAT/đàmở bệnh nhân hen chung là 35%, ở bệnh nhân hennhẹ-trung bình là 26% (5). Đường dẫn khí của bệnh nhân hen thườngđược đặc trưng bởi sự xâm nhập bạch cầu ái toan.Số lượng bạch cầu ái toan đã hoạt hóa trong đườngdẫn khí tăng lên khi hít phải dị nguyên. Bạch cầuái toan gây tăng đáp ứng phế quản thông qua việctiết các proteins cơ bản và các gốc oxy hóa tự do.Bạch cầu ái toan được huy động đến đường dẫn khíbằng cách bám dính vào tế bào nội mô mạch máutrong hệ tuần hoàn của đường dẫn khí do sự tươngtác giữa các phân tử bám dính, di chuyển vào lớp Hình 1. Bạch cầu ái toan góp phần gây viêm đường dẫn khídưới niêm do tác động của cá ...

Tài liệu được xem nhiều: