Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở trẻ em và vị thành niên mắc ung thư đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở trẻ em và vị thành niên mắc ung thư đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):73-82 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.11Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quanở trẻ em và vị thành niên mắc ung thư đangđiều trị tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố HồChí MinhNguyễn Thị Ngọc Bích1, Thái Thanh Trúc1,*, Lê Võ Hồng Tuyết1, Trần Thị Hoài Thương1,Nguyễn Thị Thu An1, Nguyễn Phương Nguyên21 Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Khoa Ung bướu Nhi, Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) của trẻ mắc ung thư thường thấp hơn so với trẻ khỏe mạnh, gây ảnh hưởngđến quá trình và kết quả điều trị. Tuy nhiên, hiện nay dữ liệu về CLCS ở trẻ em và vị thành niên tại Việt Nam còn tươngđối hạn chế.Mục tiêu: Xác định điểm CLCS trung bình và các yếu tố liên quan của trẻ em và vị thành niên mắc ung thư đang điều trịtại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 317 trẻ mắc ung thư đang điều trị tạikhoa Nội III, Bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM cơ sở II từ 02/2024 đến 06/2024. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện vàphỏng vấn trực tiếp được sử dụng để khai thác thông tin trong đó sử dụng thang đo PedsQL 4.0 để đánh giá CLCS củatrẻ. Thang đo có thể đánh giá 4 khía cạnh của CLCS bao gồm thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội và học tập.Kết quả: Trong số 317 trẻ em và vị thành niên tham gia nghiên cứu, 56,8% là nam và 51,1% có độ tuổi từ 6 – 12. ĐiểmCLCS chung của trẻ là 65,7±18,2. Trong 4 khía cạnh của CLCS, điểm số của khía cạnh học tập và thể chất thấp nhất vớitrung bình lần lượt là 58,3±18,4 và 61,3±30,4. Kết quả phân tích cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm sốCLCS thấp hơn ở nhóm trẻ có yếu tố: dân tộc thiểu số, sống tại TPHCM, bậc học từ cấp I trở xuống, mối quan hệ bìnhthường với bạn bè, thu nhập gia đình dưới 5 triệu mỗi tháng, đã từng điều trị hóa trị, bệnh lý kèm theo, dân tộc, nơi sống,bậc học đã hoàn thành, thu nhập trung bình của gia đình, mối quan hệ với bạn bè, điều trị hóa trị và bệnh lý kèm theo.Kết luận: CLCS của trẻ em và vị thành niên mắc ung thư tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM còn thấp. Cần có các chươngtrình can thiệp để giúp trẻ được điều trị cách toàn diện hơn, trong đó có thể tập trung vào nhóm trẻ có các đặc điểm vớiCLCS thấp tìm được trong nghiên cứu này.Ngày nhận bài: 26-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-09-2024 / Ngày đăng bài: 27-09-2024*Tác giả liên hệ: Thái Thanh Trúc. Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: thaithanhtruc@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.tapchiyhoctphcm.vn 73 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024Từ khóa: chất lượng cuộc sống; PedsQL 4.0; ung thư; trẻ em; vị thành niênAbstractQUALITY OF LIFE AND ASSOCIATED FACTORS IN CHILDREN ANDADOLESCENTS WITH CANCER AT HO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITALNguyen Thi Ngoc Bich, Thai Thanh Truc, Le Vo Hong Tuyet, Tran Thi Hoai Thuong,Nguyen Thi Thu An, Nguyen Phuong NguyenBackground: The quality of life (QoL) in children with cancer was lower compared to healthy children, affecting theirtherapeutic process and outcome factors. However, current data on QoL in children and adolescents in Vietnam isrelatively limited.Objective: Evaluate the quality-of-life score and associated factors in children and adolescents with cancer at Ho ChiMinh City Oncology Hospital in 2024.Methods: A cross-sectional study was conducted on 317 cancer patients from the age of 6 to 16 year-old, undergoingtreatment at the Internal Medicine Department III of Ho Chi Minh City Oncology Hospital (Facility II) from February 2024to June 2024. Data collection methods included convenience sampling and direct interviews using the PedsQL 4.0 scaleto assess the quality-of-life of the participants.Results: Out of the 317 children and adolescents participated in the study, 56.8% were male, and 51.1% were aged from6 to 12 years. The overall QoL score of the children was 65.7±18.2. Among the 4 aspects of QoL, the scores of theacademic and physical domains were lower with an average of 58.3±18.4 and 61.3±30.4, respectively. The analysisshowed statistically significant associations between the overall QoL score and factors such as ethnicity, place ofresidence, level of education completed, average household income, economic perception, friendship, indication ofchemotherapy and comorbidities.Conclusion: The quality of life of children and adolescents with cancer at the Ho Chi Minh City Oncology Hospitalremains low. There is an urgent need for intervention programs to provide more comprehensive treatment, specificallyfocusing on children with factors associated with low QoL as outlined in this study.Keywords: quality of life; PedsQL 4.0; cancer; children; adolescents1. ĐẶT VẤN ĐỀ đến sức khỏe [2]. Vì vậy, việc cải thiện CLCS sau khi được chẩn đoán là một việc rất cần thiết trong quá trình điều trị ung thư. Ung thư ở trẻ em đã và đang là gánh nặng bệnh tật toàn cầu.Mỗi năm, ước tính có khoảng 400.000 trẻ em (từ 0-19 tuổi) mắc Nhiều nghiên cứu cho thấy, trẻ mắc ung thư có CLCSbệnh ung thư [1] ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chất lượng cuộc sống Trẻ vị thành niên Trẻ mắc ung thư Điều trị hóa trịTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 202 0 0
Tài liệu mới:
-
37 trang 0 0 0
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Trường Yên, Hoa Lư
13 trang 1 0 0 -
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Hải, Hoa Lư
10 trang 0 0 0 -
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 - Phòng GD&ĐT Nho Quan (Đề 2)
6 trang 1 0 0 -
29 trang 0 0 0
-
42 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 5 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH Thị trấn Vĩnh Bảo
8 trang 1 0 0 -
SKKN: Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học tiểu học
22 trang 1 0 0 -
26 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 6 năm 2024-2025 - Trường THCS Lê Văn Tám, Tiên Phước
4 trang 2 0 0