Chỉ số thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.28 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu phương pháp xác định mức độ sẵn sàng về thương mại điện tử của đại học Harvard và của hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam; từ báo cáo chỉ số thương mại điện tử (eBusiness Index- EBI) Việt Nam giai đoạn 2012 đến 2014, tác giả đã nghiên cứu, chọn lọc phân tích số liệu, thống kê mô tả riêng cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; các chỉ số thành phần tạo nên chỉ số thương mại điện tử bao gồm: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng; chỉ số B2C; B2B và G2B.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Việt Nam CHỈ SỐ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG, VIỆT NAM E-BUSINESS INDEX OF THE KEY ECONOMIC ZONES IN THE CENTRAL REGION OF VIETNAM NCS. Nguyễn Xuân Thủy – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế PGS,TS Nguyễn Tài Phúc – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Tóm tắt Bài viết tập trung nghiên cứu phương pháp xác định mức độ sẵn sàng về thương mại điện tử của đại học Harvard và của hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam; từ báo cáo chỉ số thương mại điện tử (eBusiness Index- EBI) Việt Nam giai đoạn 2012 đến 2014, tác giả đã nghiên cứu, chọn lọc phân tích số liệu, thống kê mô tả riêng cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; các chỉ số thành phần tạo nên chỉ số thương mại điện tử bao gồm: chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng; chỉ số B2C; B2B và G2B. Từ đó, có một bức tranh tổng quát cho việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử của vùng cũng như của riêng từng tỉnh, thành phố; đề xuất một số giải pháp để các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tập trung triển khai nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số EBI của đơn vị mình. Từ khóa: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thương mại điện tử, e-Business Index, EBI. Abstract The paper focused on research methods to determine the readiness of e-business of the University of Harvard and of electronics trade associations in Vietnam. According to the report of e-business index (EBI) of Vietnam in the period from 2012 to 2014, the authors had studied and selected data analysis, descriptive statistics for each province and city located in key economic zones in the Central region; component index constituting e- business index including indicators of human resources and infrastructure; B2C index; B2B and G2B. Then, there was a general picture of the application and development of regional e-commerce as well as of individual province and city. Moreover, the paper proposed some solutions for provinces and cities in the key economic zones of the Central region to concentrate on improving and deploying their advanced EBI. Key words: Key Economic zone in the Central region, ecommerce, e-Business Index, EBI. 1. MỞ ĐẦU Trung tâm phát triển quốc tế thuộc đại học Harvard (Center for International Development at Harvard University - CIDHU) đã xây dựng một khung đánh giá sự sẵn sàng về thương mại điện tử (TMĐT) nhằm tạo ra một công cụ giúp các nước đang phát triển có thể đánh giá được mức độ sẵn sàng về TMĐT, qua đó gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) cũng đã cơ bản dựa vào phương pháp của đại học Harvard để xây dựng chỉ số thương mại điện tử (EBI- eBusiness Index) phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam. VECOM đã triển khai lấy số liệu và tính toán EBI từ năm 2012, qua 3 năm liên tiếp EBI đã giúp cho các cơ quan, tổ chức và DN có thể đánh giá một cách nhanh chóng mức độ ứng dụng TMĐT và so sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, so sánh giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ thống các chỉ số. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT) được Thủ tướng chính phủ thành lập theo quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 29/11/1997 và số 148/QĐ-TTg ngày 13/8/2008 gồm 5 địa 35 phương là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Với vùng kinh tế đặc thù mang tính chất trọng điểm tại khu vực miền Trung, bài viết đi sâu tìm hiểu chỉ số EBI, bức tranh EBI của các địa phương thuộc VKTTĐMT như thế nào. Làm thế nào để cải thiện, nâng cao chỉ số EBI của các địa phương trong vùng? Đây là câu hỏi lớn của không chỉ đối với lãnh đạo chính quyền địa phương, mà còn của các nhà quản trị doanh nghiệp (DN), góp phần phát triển TMĐT, tăng năng lực canh tranh của vùng nói chung, của các địa phương trong vùng nói riêng. 2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Dưới đây là cơ sở lý thuyết về phương pháp đánh giá sự sẵn sàng về TMĐT của đại học Harvard, Hoa Kỳ và phương pháp xác định chỉ số TMĐT của Hiệp hội TMĐT Việt Nam. Phương pháp của Đại học Harvard Trung tâm phát triển quốc tế thuộc đại học Harvard (Center for International Development at Harvard University - CIDHU) đã xây dựng một khung đánh giá sự sẵn sàng về TMĐT nhằm tạo ra một công cụ giúp các nước đang phát triển có thể đánh giá được mức độ sẵn sàng về TMĐT, qua đó gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Khung này nằm trong khung tổng thể các lĩnh vực kinh tế xã hội, đánh giá toàn diện mức độ sẵn sàng về công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông của các nước đang phát triển. Trung tâm này cho rằng TMĐT và các ứng dụng liên quan tới CNTT và truyền thông (Information and Communication Technologies - ICT) đã trở thành một động lực mạnh mẽ đối với tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, đồng thời đang làm thay đổi thế giới. Cho tới nay các nước phát triển là những nước hưởng lợi nhiều nhất từ sự thay đổi đó. Trung tâm cho rằng các nước đang phát triển cũng có thể thu được lợi ích to lớn từ sự thay đổi này nếu biết sử dụng một cách phù hợp ICT. Dựa trên bộ chỉ số sự sẵn sàng về TMĐT toàn cầu, trung tâm đã xây dựng một phương pháp tiếp cận hệ thống nhưng linh hoạt để đánh giá về sự sẵn sàng về ICT trong năm lĩnh vực, bao gồm TMĐT. CIDHU nhấn mạnh tính linh hoạt cao của phương pháp này. Phương pháp có thể áp dụng trên phạm vi quốc gia hoặc tỉnh, thành phố hay các cộng đồng nhỏ hơn. Theo quan điểm của trung tâm phát triển quốc tế, các doanh nghiệp (DN) và chính phủ có thể khai thác một cách hiệu quả ICT nhận thấy có nhiều con đường hữu ích và tinh tế để quản lý các mối quan hệ bên ngoài tổ chức. Việc sử dụng ngày càng tăng ICT giúp tạo ra r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ số thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Việt Nam CHỈ SỐ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG, VIỆT NAM E-BUSINESS INDEX OF THE KEY ECONOMIC ZONES IN THE CENTRAL REGION OF VIETNAM NCS. Nguyễn Xuân Thủy – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế PGS,TS Nguyễn Tài Phúc – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Tóm tắt Bài viết tập trung nghiên cứu phương pháp xác định mức độ sẵn sàng về thương mại điện tử của đại học Harvard và của hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam; từ báo cáo chỉ số thương mại điện tử (eBusiness Index- EBI) Việt Nam giai đoạn 2012 đến 2014, tác giả đã nghiên cứu, chọn lọc phân tích số liệu, thống kê mô tả riêng cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; các chỉ số thành phần tạo nên chỉ số thương mại điện tử bao gồm: chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng; chỉ số B2C; B2B và G2B. Từ đó, có một bức tranh tổng quát cho việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử của vùng cũng như của riêng từng tỉnh, thành phố; đề xuất một số giải pháp để các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tập trung triển khai nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số EBI của đơn vị mình. Từ khóa: Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thương mại điện tử, e-Business Index, EBI. Abstract The paper focused on research methods to determine the readiness of e-business of the University of Harvard and of electronics trade associations in Vietnam. According to the report of e-business index (EBI) of Vietnam in the period from 2012 to 2014, the authors had studied and selected data analysis, descriptive statistics for each province and city located in key economic zones in the Central region; component index constituting e- business index including indicators of human resources and infrastructure; B2C index; B2B and G2B. Then, there was a general picture of the application and development of regional e-commerce as well as of individual province and city. Moreover, the paper proposed some solutions for provinces and cities in the key economic zones of the Central region to concentrate on improving and deploying their advanced EBI. Key words: Key Economic zone in the Central region, ecommerce, e-Business Index, EBI. 1. MỞ ĐẦU Trung tâm phát triển quốc tế thuộc đại học Harvard (Center for International Development at Harvard University - CIDHU) đã xây dựng một khung đánh giá sự sẵn sàng về thương mại điện tử (TMĐT) nhằm tạo ra một công cụ giúp các nước đang phát triển có thể đánh giá được mức độ sẵn sàng về TMĐT, qua đó gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) cũng đã cơ bản dựa vào phương pháp của đại học Harvard để xây dựng chỉ số thương mại điện tử (EBI- eBusiness Index) phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam. VECOM đã triển khai lấy số liệu và tính toán EBI từ năm 2012, qua 3 năm liên tiếp EBI đã giúp cho các cơ quan, tổ chức và DN có thể đánh giá một cách nhanh chóng mức độ ứng dụng TMĐT và so sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, so sánh giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ thống các chỉ số. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT) được Thủ tướng chính phủ thành lập theo quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 29/11/1997 và số 148/QĐ-TTg ngày 13/8/2008 gồm 5 địa 35 phương là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Với vùng kinh tế đặc thù mang tính chất trọng điểm tại khu vực miền Trung, bài viết đi sâu tìm hiểu chỉ số EBI, bức tranh EBI của các địa phương thuộc VKTTĐMT như thế nào. Làm thế nào để cải thiện, nâng cao chỉ số EBI của các địa phương trong vùng? Đây là câu hỏi lớn của không chỉ đối với lãnh đạo chính quyền địa phương, mà còn của các nhà quản trị doanh nghiệp (DN), góp phần phát triển TMĐT, tăng năng lực canh tranh của vùng nói chung, của các địa phương trong vùng nói riêng. 2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHỈ SỐ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Dưới đây là cơ sở lý thuyết về phương pháp đánh giá sự sẵn sàng về TMĐT của đại học Harvard, Hoa Kỳ và phương pháp xác định chỉ số TMĐT của Hiệp hội TMĐT Việt Nam. Phương pháp của Đại học Harvard Trung tâm phát triển quốc tế thuộc đại học Harvard (Center for International Development at Harvard University - CIDHU) đã xây dựng một khung đánh giá sự sẵn sàng về TMĐT nhằm tạo ra một công cụ giúp các nước đang phát triển có thể đánh giá được mức độ sẵn sàng về TMĐT, qua đó gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Khung này nằm trong khung tổng thể các lĩnh vực kinh tế xã hội, đánh giá toàn diện mức độ sẵn sàng về công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông của các nước đang phát triển. Trung tâm này cho rằng TMĐT và các ứng dụng liên quan tới CNTT và truyền thông (Information and Communication Technologies - ICT) đã trở thành một động lực mạnh mẽ đối với tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, đồng thời đang làm thay đổi thế giới. Cho tới nay các nước phát triển là những nước hưởng lợi nhiều nhất từ sự thay đổi đó. Trung tâm cho rằng các nước đang phát triển cũng có thể thu được lợi ích to lớn từ sự thay đổi này nếu biết sử dụng một cách phù hợp ICT. Dựa trên bộ chỉ số sự sẵn sàng về TMĐT toàn cầu, trung tâm đã xây dựng một phương pháp tiếp cận hệ thống nhưng linh hoạt để đánh giá về sự sẵn sàng về ICT trong năm lĩnh vực, bao gồm TMĐT. CIDHU nhấn mạnh tính linh hoạt cao của phương pháp này. Phương pháp có thể áp dụng trên phạm vi quốc gia hoặc tỉnh, thành phố hay các cộng đồng nhỏ hơn. Theo quan điểm của trung tâm phát triển quốc tế, các doanh nghiệp (DN) và chính phủ có thể khai thác một cách hiệu quả ICT nhận thấy có nhiều con đường hữu ích và tinh tế để quản lý các mối quan hệ bên ngoài tổ chức. Việc sử dụng ngày càng tăng ICT giúp tạo ra r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xuất khẩu nông sản Phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Thương mại điện tử E-Business IndexGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 823 0 0
-
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi sử dụng ví điện tử Momo
6 trang 556 10 0 -
Bài giảng Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử - PGS.TS Nguyễn Văn Minh
249 trang 524 9 0 -
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi mua sắm tại cửa hàng GS25 tại Ung Văn Khiêm Campus
6 trang 497 9 0 -
6 trang 466 7 0
-
Giáo trình Thương mại điện tử: Phần 1 - TS. Ao Thu Hoài
102 trang 406 7 0 -
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Văn Minh (Chủ biên)
188 trang 359 4 0 -
7 trang 355 2 0
-
5 trang 353 1 0
-
Giáo trình Thương mại điện tử căn bản: Phần 1 - TS. Trần Văn Hòe
181 trang 319 6 0