Danh mục

Công nghệ chăn nuôi : GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG VẬT NUÔI part 8

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.50 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bò vàng Việt Nam có ưu điểm là thích nghi lâu đời với khí hậu nhiệt đới, chịu được kham khổ khi thức ăn thiếu thốn và nuôi dưỡng kém, chống chịu bệnh tật tốt. Nhược điểm là tầm vóc nhỏ, sản lượng thịt và sữa thấp. Khối lượng sơ sinh 14-15 kg/con. Bò cái sinh sản có đặc điểm là chân thấp (cao vây 100 - 104 cm), mình ngắn (dài thân chéo 113 -115 cm), mình lép (rộng ngực 27 -31 cm),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ chăn nuôi : GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG VẬT NUÔI part 8trong đùi và yếm có màu hơi vàng nhạt. Bò cái phía trước thấp, sau cao nhưng bò đực thìngược lại. Bò vàng có nhược điểm là chậm thành thục, sinh sản muộn, bắt đầu phối giốnglúc 15 - 18 tháng tuổi. Hình 2.7. Bò vàng Việt Nam Bò vàng Việt Nam có ưu điểm là thích nghi lâu đời với khí hậu nhiệt đới, chịu đượckham khổ khi thức ăn thiếu thốn và nuôi dưỡng kém, chống chịu bệnh tật tốt. Nhượcđiểm là tầm vóc nhỏ, sản lượng thịt và sữa thấp. Khối lượng sơ sinh 14-15 kg/con. Bò cái sinh sản có đặc điểm là chân thấp (caovây 100 - 104 cm), mình ngắn (dài thân chéo 113 -115 cm), mình lép (rộng ngực 27 -31cm), khối lượng bình quân chỉ đạt khoảng 180 - 200 kg, bình quân toàn đàn 140 -160 kg,sản lượng sữa đạt 300 - 400 kg/chu kỳ 6-7 tháng cho sữa, chỉ đủ để cho con bú, tỷ lệ thịtxẻ thấp 43 - 44%. Khối lượng đực giống cũng nhỏ, khoảng 210 -280 kg. Hiện nay, bòvàng Việt Nam dùng để cho lai với các giống bò Zebu khác để nâng cao tầm vóc và sứcsản xuất. 2.7.2.2.2 Một số giống bò nhập nội. a. Bò lang trắng đen Hà Lan (Holstein Friesian- HF) Là giống bò sữa nổi tiếng nhất thế giới, được tạo ra ở Hà Lan từ thế kỷ thứ XIV vàkhông ngừng được cải tiến về phẩm chất và năng suất. Mãi đến thế kỷ thứ XV bò langtrắng đen Hà Lan mới được bán ra khỏi nước, từ đó có mặt ở khắp thế giới. Các nước nuôi bò lang trắng đen thuần, hay dùng bò HF lai tạo với bò địa phươngđể tạo ra bò lang trắng đen của nước mình và mang những tên khác nhau như: Bò langtrắng đen Mỹ, Anh, Pháp, Canada, Cuba, Trung Quốc ... Bò đực giống tốt, nặng khoảng 1000 kg, bò cái nặng khoảng 450 - 600 kg. Bê sơsinh cân nặng 35 - 40 kg. Bò có kiểu hình đặc trưng cho loại hình sữa. Thân hình tamgiác, phần sau phát triển hơn phần trước, thân mình hẹp dần về phía trước, giống nhưhình cái nêm. Bầu vú phát triển, da mỏng, đàn hồi, lông màu đen xen với vạt trắng. Ðặcbiệt vòng đai trắng sau bả vai và lồng ngực. Sản lượng sữa bình quân 5000 - 6000 lít/chukỳ vắt sữa 305 ngày. Con kỷ lục đạt trên 1800 lít, tỷ lệ bơ 3,2 - 3,7%. Hầu hết các nước phát triển đều nuôi giống bò Hà Lan, vì giống này khôngnhững có sản lượng sữa cao, mà còn có khả năng cho thịt lớn. Bê đực nuôi thịt côngnghiệp đạt trọng lượng 400 - 450 kg lúc 15 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 55 - 58%. Ưu thếcủa bò lang trắng đen Hà Lan là không những cho sản lượng sữa cao mà còn có khảnăng cải tạo các giống khác theo hướng sữa. Hình 2.8. Bò lang trắng đen Hà Lan (Holstein Friesian –HF) b. Bò Zebu giống Red Sindhi Bò Zebu (bò u) phổ biến ở Ấn Ðộ và Pakistan, có cùng nguồn gốc với bò ta (BosIndicus). Giống bò Red Sindhi được nhập vào nước ta từ những năm 20, là giống bò ẤnÐộ có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường của nước ta. Bò Zebu Ấn Ðộ có nhiều giống: Sahiwal, Red Sindhi, Ongle, Hariana, Brahman....,trong đó có giống bò Sahiwal và Red Sindhi là hai giống bò nhiệt đới có sản lượng sữakhá, giống bò Red Sindhi từ 1400 - 2100kg/chu kỳ cho sữa. Bò Sahiwal từ 1600 - 2700kg/chu kỳ sữa. Màu lông nổi bật là màu đỏ cánh dán, tai to và cụp, con đực có u vai nổi cao, trángồ, yếm dài, thõng xuống, bao qui đầu của con đực dài và thõng xuống (yếm, rốn lòngthòng), âm hộ con cái lớn và có nhiều nếp nhăn. Bò đực giống Red Sindhi thuần, khinhập vào nước ta có khối lượng 500 - 550 kg, bò cái sinh sản 350 - 400 kg, sản lượng sữa(theo tài liệu của Ấn Ðộ) 1400 - 2100 kg/chu kỳ vắt sữa, tỷ lệ mỡ sữa trên 5%. Nhiềunước, nhất là những nước nhiệt đới, dùng bò Red Sindhi để cải tạo bò địa phương, hoặcdùng bò giống này làm nền cho lai với các giống chuyên dụng sữa, thịt để tạo thành cácgiống bò cho sữa, cho thịt phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi nước. Hình 2.9. Bò Red Sindhi c. Bò Brahman Bò Brahman được nhập vào nước ta từ Cuba, được nuôi ở các tỉnh Ninh Bình, HàTây, Bình Ðịnh và một số nơi khác. Hình 2.10. Bò đực Brahman Hình 2.11. Bò cái Brahman Lông bò có màu trắng bạc hoặc trắng xám, đầ u hơi dài, trán dô, tai to rủ đưa raphía sau, u to. Yế m rộng, nhiều nếp gấp, ngực sâu nhưng hơi lép, chân cao, đuôi dài.Khối lượng sơ sinh 24 kg/con, lúc 12 tháng tuổi bò đực nặng 211 kg; bò cái 177kg/con. Lúc trưởng thành, bò đực nặng 800 kg/con, bò cái 450 kg/con. Tuổi đẻ lứađầu khá muộn vào lúc 40 tháng. Thời gian mang thai 286 ngày; khoảng cách lứa đẻlà 18 tháng. Thuộc loại giống bò thịt 2.7.2.2.3. Các bò lai hướng sữa a. Bò Lai Sind Trong những năm 1923 - 1924 một số bò Red Sindhi được nhập vào nước ta ở cảhai miền đất nước, quá trình lai tự nhiên giữa bò đực giống Red Sindhi với bò ta tạothành nhóm bò Lai Sind. Bò Lai Sind càng có nhiều tỷ lệ máu Red Sindhi thì khả năngcho thịt càng nhiều hơn, sức cày kéo khỏe hơn và khả năng cho sữa cũng cao hơn. Dovậ ...

Tài liệu được xem nhiều: