Danh mục

Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 4

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.25 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngoài ra vệ sinh tắm chải làm cho người chăn nuôi gần gủi với gia súc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phối giống. - Theo dõi sức khoẻ và phát hiện động dục và phối giống kịp thời: tiến hành theo dõi sức khoẻ hằng ngày, tiến hành đánh giá chất lượng con giống qua các tháng tuổi để chọn lọc và loại thải. Ðồng thời phải có sổ sách theo dõi phát hiện động dục và phối giống kịp thời. Các phương pháp theo dõi phát hiện động dục: quan sát triệu chứng lâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 4tăng tỷ lệ tiêu hoá. Ngoài ra vệ sinh tắm chải làm cho người chăn nuôi gần gủi vớigia súc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phối giống. - Theo dõi sức khoẻ và phát hiện động dục và phối giống kịp thời: tiến hành theodõi sức khoẻ hằng ngày, tiến hành đánh giá chất lượng con giống qua các tháng tuổi đểchọn lọc và loại thải. Ðồng thời phải có sổ sách theo dõi phát hiện động dục và phốigiống kịp thời. Các phương pháp theo dõi phát hiện động dục: quan sát triệu chứng lâmsàng, dùng đực thí tình, đo điện trở âm đạo, nhiệt độ âm đạo và pH âm đạo. - Phối giống cho lợn nái hậu bị: + Tuổi và trọng lượng cho phối giống: nguyên tắc chung là khi lợn thành thụ vềtính, phải để thêm một thời gian nữa cho nó tiếp tục phát triển về thể vóc và đạt đượctrọng lượng nhất định mới cho phối giống. Mục đích để nâng cao thể vóc, đảm bảo sựphát triển bình thường của bào thai, chất lượng đàn con và kéo dài thời gian sử dụng lợnmẹ. Ðối với lợn nái nội tuổi và khối lượng phối giống thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và 30 -35 kg trở lên. Lợn nái ngoại là 8 - 9 tháng tuổi và khối lượng là 70 - 90 kg trở lên. + Phối giống cho lợn nái vào thời điểm thích hợp (có nhiều nhất các tinh trùng cònkhả năng thụ thai gặp nhiều tế bào trứng có khả năng thụ tinh): tức là sau khi xuất hiệntriệu chứng động dục đầu tiên 24 - 36 giờ. Nếu phối giống quá sớm hoặc quá muộn sẽdẫn đến tỷ lệ thụ thai thấp. Vì số lợn nái xuất hiện động dục vào sáng sớm chiếm 63,44%,buổi tối chiếm 36.56%, do đó trong thực tiển để lợn đạt được tỷ lệ thụ thai cao phải quansát các biểu hiện động dục để xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nói chung khi âmhộ lợn chuyển từ màu đỏ hồng sang tím, khi lợn mê ì. Ðối với lợn nội, thời gian động dụcthường kéo dài 3 - 4 ngày thì thời điểm phối giống thích hợp là vào cuối ngày thứ 2 đầungày thứ 3. Ðối với lợn ngoại thời gian động dục thường kéo dài 4 - 5 ngày thì nên phốigiống vào cuối ngày thứ 3 đầu ngày thứ 4. 4.3.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa Thời gian nuôi lợn nái có chửa trung bình là 114 ngày kể từ khi phối giống có kếtquả đến khi lợn đẻ. a) Ðặc điểm sinh lý của lợn nái có chửa - Ðặc điểm phát triển của bào thai: sau khi trứng được thụ tinh tạo thành hợp tử,hợp tử sẽ di chuyển về làm tổ ở hai bên sừng tử cung. Trong hai tháng đầu của thời gianmang thai, bào thai phát triển chậm. Nếu tính về mức độ tăng trọng tuyệt đối chỉ đạt xấpxỉ 100g. Nhưng từ 2,5 - 3 tháng tuổi bào thai có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, 3/4 khốilượng của thai hình thành trong giai đoạn cuối kỳ có chửa, đặc biệt là trong 2 tuần lễ cuốicùng. Trọng lượng bào thai lúc 28 ngày tuổi nặng khoảng 1 - 1,5 g, 50 ngày tuổi nặng50g, 70 ngày tuổi nặng 220 g, 90 ngày nặng 600 g và lúc sơ sinh (114 ngày) nặng khoảng1000 - 1300 g. Cùng với sự tăng lên về khối lượng, thành phần hoá học của bào thai cũngthay đổi: hàm lượng nước giảm, hàm lượng vật chất khô tăng. - Ðặc điểm phát triển của các bộ phận có liên quan: + Nhau thai: là bộ phận quan trọng, là nơi thực hiện trao đổi dinh dưỡng giữa cơ thểmẹ và thai. Ðồng thời nó cũng tham gia vào quá trình bài tiết, là kho dự trử dinh dưỡngcung cấp cho thai phát triển. Khối lượng cực đại của nhau thai có thể đạt là 2,5 kg. + Dịch ối, dịch niệu: là dịch chứa trong bọc ối và bọc thai có tác dụng bảo vệ thaitránh các va chạm cơ giới từ bên ngoài, là nơi dự trử khoáng và chứa các sản phẩm traođổi trung gian. Khối lượng của hai loại dịch này có thể đạt cực đại khoảng 6 kg. + Tử cung của lợn nái: tăng khối lượng theo thời gian có chửa. Nó là nơi tích luỹglycogen để cung cấp cho sự phát triển của bào thai. Nó có thể đạt được khối lượng cựcđại là 3 kg. - Ðặc điểm sinh lý cơ thể lợn mẹ: khi lợn mẹ có chửa quá trình trao đổi chất đượctăng cường, đồng hoá chiếm ưu thế do tuyến giáp trạng và tuyến cận giáp trạng tăng tiết.Lợn mẹ tăng trọng và tích luỹ nhiều chất dinh dưỡng chuẩn bị cho quá trình tiết sữa nuôicon. Trung bình lợn mẹ tăng trọng khoảng 20 kg, do vậy lợn sẽ béo lên. Trong giai đoạnmang thai lợn mẹ không có biểu hiện động dục, lợn chịu ăn, chịu nằm. Ngoài ra hoạtđộng của hệ tuần hoàn, hô hấp, bài tiết... và thành phần của máu, nước tiểu... đều có sựthay đổi. Ví dụ: trong nước tiểu của lợn nái có chửa có Prolan A và Prolan B. Từ đặc điểm phát triển của bào thai, các bộ phận liên quan và cơ thể lợn mẹ tronggiai đoạn mang thai cần chú ý cung cấp dinh dưỡng đầy đủ về cả số lượng lẫn chất lượngđáp ứng sự phát triển của thai và các bộ phận liên quan. Thức ăn cho lợn phải đủ khoáng,đủ vitamin, giàu protein, dễ tiêu hoá, tỷ lệ choán thấp (số kg VCK/số ÐVTA). Phải cholợn nái chửa ăn nhiều bữa, nhất là giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai. Ðối với chămsóc; nền chuồng trại phải bằng phẳng, tránh đánh, đuổi lợn để tránh hiện tượng sẩy thai. b) Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái có chử ...

Tài liệu được xem nhiều: