Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mộ số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoid bọng nước tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoid bọng nước trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 8/2017-7/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mộ số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoid bọng nước tại Bệnh viện Da liễu Trung ươngNGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(0 / 0 1 1/ 0 1 027 2 %(1 / 3 2, 3 , %(1 3(03 , 2, %21 1 7 , %(1 ,(1 /,(8 7581 1Nguyễn Thị Mai, Lê Hữu DoanhTÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoidbọng nước trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 8/2017-7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân được chẩn đoán Pemphigoid bọng nước(BP) dựa vào lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang đến khám tại Bệnh viện Daliễu Trung ương từ tháng 8/2017-7/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được xử lý theo phươngpháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 75,58 ±13,6 (30-100), đa số bệnh nhân đến khám nằmtrong độ tuổi 70-90 tuổi (66,7%). Về lâm sàng, bệnh nhân BP đến khám tổn thương chủ yếu là bọngnước (88,9%). Các bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên hình ảnh lâm sàng, mô bệnh học, miễn dịchhuỳnh quang (MDHQ) trực tiếp, MDHQ gián tiếp - tách muối chiếm 86,1%. Bệnh lí phối hợp gặp nhiềunhất là bệnh lí thần kinh (10/36 bệnh nhân). Kết luận: Pemphigoid bọng nước hay gặp ở người già trên 70 tuổi, hình thái lâm sàng chủ yếu làbọng nước. Chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang –tách muối. Bệnh thường hay phối hợp với bệnh lí thần kinh. Từ khóa: Pemphigoid bọng nước, miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tách muối.1. ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp mới mắc/1 triệu dân tại Thụy Sĩ, 6,8/1 triệu dân tại châu Âu [4]. Một nghiên cứu công bố Pemphigoid bọng nước (BP) là bệnh lý viêm tỷ lệ có thể lên đến 43/1 triệu dân tại nước Anh,da tự miễn đặc trưng bởi bọng nước căng trên tại Pháp 21,7/1 triệu dân, Thụy Điển 7,1/100.000nền da đỏ hoặc bình thường [1]. Bệnh tồn tại dai dân điều này cho thấy tỷ lệ mắc ngày một tăngdẳng nhiều tháng, nhiều năm, với những giai trong những năm gần đây [5-7]. Tại Việt Nam,đoạn thuyên giảm, tự phát trở lại và tiến triển theo báo cáo của Viện Da liễu Trung ương mặc dùtrầm trọng thêm. BP có thể gây tử vong đặc biệtlà trên những bệnh nhân suy nhược cơ thể [2],[3]. tỷ lệ bệnh không cao như bệnh lý da khác, nhưng bệnh diễn biến phức tạp và điều trị cũng gặp Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thay đổi theo nhiều khó khăn [8].từng vùng, từng khu vực, từng quốc gia, tỷ lệ 12,1 DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đặc thương dát đỏ, sẩn phù, mày đay.điểm lâm sàng và xét nghiệm liên quan đến bệnh - Mô bệnh học: bọng nước dưới thượng bìpemphigoid, song ở Việt Nam hiện có rất ít các kèm theo với thâm nhiễm bạch cầu đa nhân nhưnghiên cứu được thực hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và lympho.hành đề tài này với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm - MDHQ trực tiếp: lắng đọng IgG thành dảisàng, cận lâm sàng chẩn đoán và một số bệnh lí và/bổ thể C3 ở màng đáy.phối hợp của BP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. - MDHQ gián tiếp: có kháng thể IgG chống lại2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU màng đáy. - MDHQ gián tiếp - tách muối: hình ảnh lắng2.1. Đối tượng nghiên cứu đọng IgG tại đỉnh của bọng nước. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BP đến 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân từ chối cắtkhám tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng sinh thiết hoặc từ chối lấy máu làm xét nghiệm.8/2017-7/2018 Phương pháp nghiên cứu2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định 2.2.1. Nội dung nghiên cứu:BP dựa vào lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học và(hoặc) miễn dịch huỳnh quang-tách muối. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân BP: tuổi, triệu chứng cơ năng, loạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mộ số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoid bọng nước tại Bệnh viện Da liễu Trung ươngNGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(0 / 0 1 1/ 0 1 027 2 %(1 / 3 2, 3 , %(1 3(03 , 2, %21 1 7 , %(1 ,(1 /,(8 7581 1Nguyễn Thị Mai, Lê Hữu DoanhTÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bệnh lý phối hợp với bệnh Pemphigoidbọng nước trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 8/2017-7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân được chẩn đoán Pemphigoid bọng nước(BP) dựa vào lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang đến khám tại Bệnh viện Daliễu Trung ương từ tháng 8/2017-7/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được xử lý theo phươngpháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 75,58 ±13,6 (30-100), đa số bệnh nhân đến khám nằmtrong độ tuổi 70-90 tuổi (66,7%). Về lâm sàng, bệnh nhân BP đến khám tổn thương chủ yếu là bọngnước (88,9%). Các bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên hình ảnh lâm sàng, mô bệnh học, miễn dịchhuỳnh quang (MDHQ) trực tiếp, MDHQ gián tiếp - tách muối chiếm 86,1%. Bệnh lí phối hợp gặp nhiềunhất là bệnh lí thần kinh (10/36 bệnh nhân). Kết luận: Pemphigoid bọng nước hay gặp ở người già trên 70 tuổi, hình thái lâm sàng chủ yếu làbọng nước. Chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang –tách muối. Bệnh thường hay phối hợp với bệnh lí thần kinh. Từ khóa: Pemphigoid bọng nước, miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tách muối.1. ĐẶT VẤN ĐỀ trường hợp mới mắc/1 triệu dân tại Thụy Sĩ, 6,8/1 triệu dân tại châu Âu [4]. Một nghiên cứu công bố Pemphigoid bọng nước (BP) là bệnh lý viêm tỷ lệ có thể lên đến 43/1 triệu dân tại nước Anh,da tự miễn đặc trưng bởi bọng nước căng trên tại Pháp 21,7/1 triệu dân, Thụy Điển 7,1/100.000nền da đỏ hoặc bình thường [1]. Bệnh tồn tại dai dân điều này cho thấy tỷ lệ mắc ngày một tăngdẳng nhiều tháng, nhiều năm, với những giai trong những năm gần đây [5-7]. Tại Việt Nam,đoạn thuyên giảm, tự phát trở lại và tiến triển theo báo cáo của Viện Da liễu Trung ương mặc dùtrầm trọng thêm. BP có thể gây tử vong đặc biệtlà trên những bệnh nhân suy nhược cơ thể [2],[3]. tỷ lệ bệnh không cao như bệnh lý da khác, nhưng bệnh diễn biến phức tạp và điều trị cũng gặp Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thay đổi theo nhiều khó khăn [8].từng vùng, từng khu vực, từng quốc gia, tỷ lệ 12,1 DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đặc thương dát đỏ, sẩn phù, mày đay.điểm lâm sàng và xét nghiệm liên quan đến bệnh - Mô bệnh học: bọng nước dưới thượng bìpemphigoid, song ở Việt Nam hiện có rất ít các kèm theo với thâm nhiễm bạch cầu đa nhân nhưnghiên cứu được thực hiện. Vì vậy, chúng tôi tiến bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và lympho.hành đề tài này với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm - MDHQ trực tiếp: lắng đọng IgG thành dảisàng, cận lâm sàng chẩn đoán và một số bệnh lí và/bổ thể C3 ở màng đáy.phối hợp của BP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. - MDHQ gián tiếp: có kháng thể IgG chống lại2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU màng đáy. - MDHQ gián tiếp - tách muối: hình ảnh lắng2.1. Đối tượng nghiên cứu đọng IgG tại đỉnh của bọng nước. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BP đến 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân từ chối cắtkhám tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng sinh thiết hoặc từ chối lấy máu làm xét nghiệm.8/2017-7/2018 Phương pháp nghiên cứu2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định 2.2.1. Nội dung nghiên cứu:BP dựa vào lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học và(hoặc) miễn dịch huỳnh quang-tách muối. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân BP: tuổi, triệu chứng cơ năng, loạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Pemphigoid bọng nước Miễn dịch huỳnh quang Mô bệnh học Bệnh lí thần kinh Miễn dịch huỳnh quang tách muốiTài liệu liên quan:
-
8 trang 28 0 0
-
Căn nguyên của hội chứng thận hư
7 trang 26 0 0 -
3 trang 24 0 0
-
6 trang 21 0 0
-
10 trang 21 0 0
-
6 trang 20 0 0
-
Bài giảng Lý thuyết giải phẫu bệnh (dành cho lớp y đa khoa): Phần 1
124 trang 19 0 0 -
Đánh giá tính an toàn trong 28 ngày của cao khô Ba Kích
9 trang 19 0 0 -
16 trang 18 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính u trung thất ở trẻ em
3 trang 18 0 0 -
8 trang 17 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em
5 trang 17 0 0 -
4 trang 16 0 0
-
Tầm quan trọng của giải phẫu bệnh trong ghép gan
9 trang 16 0 0 -
Báo cáo ca bệnh ung thư biểu mô tế bào dạng sarcome ở phổi
4 trang 16 0 0 -
Nghiên cứu sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày
7 trang 15 0 0 -
Đối chiếu hình ảnh nội soi với kết quả mô bệnh học của polyp đại trực tràng
6 trang 15 0 0 -
Vai trò của mô bệnh học trong ghép gan
6 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch khu vực của ung thư hắc tố da
5 trang 15 0 0 -
Bài giảng Chương 5: Sinh thiết thận ghép
95 trang 15 0 0