ĐẺ ĐẤT ĐẺ NƯỚC 1. Quy mô Sử thi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quy mô Sử thi "Đẻ đất đẻ nước" có quy mô hoành tráng. Bản sưu tầm ở Thanh Hoá dài tới 8503 câu thơ. Người Mường ở Nghĩ Lộ, Hoà Bình và miền tây Thanh Hoá còn truyền tụng "Đẻ đất đẻ nước". Các thầy mo (thầy cúng) vẫn đọc "Đẻ đất đẻ nước" trong các tang lễ. 2. Tóm tắt Thuở ấy, khi đất trời còn hỗn mang, bỗng "mưa dầm mưa dãi" nước ngập mênh mông, 50 ngày sau mới rút hết. Tự nhiên mọc lên một cây xanh có 90 cành, có một cành cao trọc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẺ ĐẤT ĐẺ NƯỚC 1. Quy mô Sử thi ĐẺ ĐẤT ĐẺ NƯỚC1. Quy mô Sử thi Đẻ đất đẻ nước có quy mô hoành tráng. Bản sưu tầm ở ThanhHoá dài tới 8503 câu thơ. Người Mường ở Nghĩ Lộ, Hoà Bình và miền tâyThanh Hoá còn truyền tụng Đẻ đất đẻ nước. Các thầy mo (thầy cúng) vẫnđọc Đẻ đất đẻ nước trong các tang lễ. 2. Tóm tắt Thuở ấy, khi đất trời còn hỗn mang, bỗng mưa dầm mưa dãi nước ngậpmênh mông, 50 ngày sau mới rút hết. Tự nhiên mọc lên một cây xanh có 90cành, có một cành cao trọc trời, biến thành ông Thu Tha, Bà Thu Thiên. HaiThần truyền lệnh làm ra Đất, Trời và Vạn vật. Sau đó, nắng dữ dội suốt 12năm liền, mặt đất xơ xác. Thần Pồng Pêu ao ước một trận mưa lớn. Tức thìmưa to gió lớn suốt chín, mười ngày đêm; hạt mưa to bằng quả bưởi, nướclại ngập bao la. Bẩy tháng sau nước rút cạn, có một cây si khổng lồ mọc lêntua tủa 1919 cành. Trời sai con Sâu Gang khoét ruỗng ruột cây si. Cây đổ,mỗi cành hoá ra một bản mường: ...Một cành đổ về đất Sạp Nên mường Sạp. Một cành đổ về đất Giạp Nên mường Giạp. Một cành ngã về đất Bi, đất Lỗ. Nên Mường Bi, Mường Lỗ... Có một cành si lại hoá ra Mụ Dạ Dần; mụ đẻ ra hai cái trứng k ì dị, nở racun Bướm Bạc và cun Bướm Bờ. Vừa mới nở, cun Bướm Bạc đã ăn hết 9chõ cơm; cun Bướm Bờ ăn hết 5 chõ xôi: Cun Bướm Bạc và cun Bướm Bờ Lớn cao hơn đụn chính, đụn mười. Tiếng cười như tiếng trống cái Tiếng nói như tiếng sấm vang Xương vai dài tám mươi lóng Xương sống dài bẩy mươi gang... Vua trời cho mười nàng tiên xuống trần gian du ngoạn. Hai cun c ưõi ngựabạc, vác ná đi sãn lợn rừng, gặp các nàng tiên lưng ong, tóc mượt. Hainàng tiên quên đường về trời. Họ nên vợ nên chồng . Sau 12 năm 9 tháng,hai nàng tiên sinh được một bầy con mà Trống chim Tùng, mái chim tót làcon út con yêu. Đôi chim trống mái sau 9 ngày, 9 đêm, 9 tháng để ra1919 chiếc trứng nở ra Thần Chớp, Thần Mây, nở ra chuột, lợn, voi, thúdữ... Đôi chim đẻ ra lứa thứ hai được một trứng đen đen bốn khúc - Trứngbầu dục 4 khuôn - Mặt vuông mặt tròn chín cạnh -Rành rành mười haiquai... Mụ Dạ Dần sai chim chiền chiện ấp, trứng nở ra một bầy con, mỗiđứa nói một thứ tiếng: tiếng Lào, tiếng Thái, tiếng Kinh, tiếng Mọn, tiếngMường, tiếng Mán, tiếng Mèo… Trứng cũng nở ra anh em nhà lang: ông DịtDáng, ông Lang Tà Cái, ông Lang Cun Cần, bố Bướm Khang, ông Sang Si,nàng Vạ Hai Chiếng.... Loài người có từ đấy. Bộ tộc Mường có từ đấy. Thần Cuộng Minh Vàng Rậm, nàng ả Sấm Trời đúc 9 mặt trời, đúc được12 mặt trăng làm chói chang trời đất. Họ nhà Ngao thần nỏ dùng cung tênbắn rụng hết, chỉ để lại một mặt trăng, một mặt trời. Rồi ông Thu Tha, bàThu Thiên làm ra năm, tháng, ngày, đêm, bốn mùa cho người theo đó làm ănsinh sống. Người Mường chưa có thủ lĩnh.Mường nước mời ông Dịt Dáng, rồi mờiLang Tá Cái ra cầm binh cầm mường”. Cả hai đều bất tài bị ma đónđường, thuồng luồng xanh,rồng vàng ngăn ngõ. Mường nước phải đi mờiLang Cun Cần ra tiễu trừ ma quỷ, thú dữ. Ma chạy từng bầy trốn vào trong núi Ma rồng sơ Lang Cun Cần trời Thuồng luồng sợ Lang Cun Cần chặt Ma Trời, ma Đất cùng chạy nhanh nhanh... Lang Cun Cần trở thành thủ lĩnh từ đó. Rùa Thần giúp lang dựng nhà cửato đẹp. Tà Cắm Cọt (thần lửa) cho Cun Cần lửa. Nàng tiên Mái Lúa (thầnTrồng Trọt) giúp lang nhiều hạt giống để sản xuất. Lang Khấm Dậm bày chocách ủ men chế rượu cần. Mụ La, mụ Húng, (thần chăn nuôi) dạy chomường nước nuôi gia súc, gia cầm. M ường nước có trâu bò cày ruộng làmnương. Hai chương 17, 18 gồm 1263 câu thơ kể chuyện Lang Cun Cần lấy vợ.Lang lấy em gái nàng Vạ Hai Chiếng, bị làng bản coi khinh, bị vua Trời saicun Sấm nàng Sét (thiên lôi) xuống trừng phạt, may mà thoát chết. LangCun Cần sai bỏ nàng Vạ Hai Chiếng vào rừng sâu. Lang sai người đem lễvật đi khắp nơi tìm gái đẹp con dòng. Cun Cần lấy được nhiều vợ: có vợ làcon gái vua Trời, có vợ là thần tiên, có vợ là con gái mường nước. Lang CunCần có một bầy con: Nàng Vậm Đầu Đất Đẻ được cun Tồi, cái Sang Nàng Vậm Đầu Nước Đẻ ra cun Tàng, cái Lớn, Nàng Ả Sao, Ả Sáng, Ả Rạng nhà ông vua Trời Đẻ được Lang Cun Khượng Ả Gái nuôi trong mường Đẻ ra chàng Toóng Ín... Con cái trưởng thành. Lang Cun Cần chia đất cho các con. Anh em bấthoà. Toóng Ín vu cho Lang Cun Khương làm giặc để âm mưu cướp đất củaanh. Lang Cun Khương chạy lên vua Trời, nhờ ông ngoại che chở. Trờigiáng hoạ, gây ra lũ lụt, ép anh em nhà Lang phải giết Toóng Ín. Từ đó,Lang Cun Khương trở nên một thủ lĩnh giàu có, đầy quyền uy. Tậm Tạch là tôi tớ của lang đã tìm được cây Chu Đồng (cây thần) lấyđược bông thau, quả thiếc mà trở nên giàu có. Anh em Lang Cun Khươnglập mưu chuốc rượu cho Tậm Tạch say, lừa lấy được bông thau, quả thiếc.Lang đưa cả mường nước đi chặt cây Chu Đồng kéo về làm nhà chu.TậmTạch p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẺ ĐẤT ĐẺ NƯỚC 1. Quy mô Sử thi ĐẺ ĐẤT ĐẺ NƯỚC1. Quy mô Sử thi Đẻ đất đẻ nước có quy mô hoành tráng. Bản sưu tầm ở ThanhHoá dài tới 8503 câu thơ. Người Mường ở Nghĩ Lộ, Hoà Bình và miền tâyThanh Hoá còn truyền tụng Đẻ đất đẻ nước. Các thầy mo (thầy cúng) vẫnđọc Đẻ đất đẻ nước trong các tang lễ. 2. Tóm tắt Thuở ấy, khi đất trời còn hỗn mang, bỗng mưa dầm mưa dãi nước ngậpmênh mông, 50 ngày sau mới rút hết. Tự nhiên mọc lên một cây xanh có 90cành, có một cành cao trọc trời, biến thành ông Thu Tha, Bà Thu Thiên. HaiThần truyền lệnh làm ra Đất, Trời và Vạn vật. Sau đó, nắng dữ dội suốt 12năm liền, mặt đất xơ xác. Thần Pồng Pêu ao ước một trận mưa lớn. Tức thìmưa to gió lớn suốt chín, mười ngày đêm; hạt mưa to bằng quả bưởi, nướclại ngập bao la. Bẩy tháng sau nước rút cạn, có một cây si khổng lồ mọc lêntua tủa 1919 cành. Trời sai con Sâu Gang khoét ruỗng ruột cây si. Cây đổ,mỗi cành hoá ra một bản mường: ...Một cành đổ về đất Sạp Nên mường Sạp. Một cành đổ về đất Giạp Nên mường Giạp. Một cành ngã về đất Bi, đất Lỗ. Nên Mường Bi, Mường Lỗ... Có một cành si lại hoá ra Mụ Dạ Dần; mụ đẻ ra hai cái trứng k ì dị, nở racun Bướm Bạc và cun Bướm Bờ. Vừa mới nở, cun Bướm Bạc đã ăn hết 9chõ cơm; cun Bướm Bờ ăn hết 5 chõ xôi: Cun Bướm Bạc và cun Bướm Bờ Lớn cao hơn đụn chính, đụn mười. Tiếng cười như tiếng trống cái Tiếng nói như tiếng sấm vang Xương vai dài tám mươi lóng Xương sống dài bẩy mươi gang... Vua trời cho mười nàng tiên xuống trần gian du ngoạn. Hai cun c ưõi ngựabạc, vác ná đi sãn lợn rừng, gặp các nàng tiên lưng ong, tóc mượt. Hainàng tiên quên đường về trời. Họ nên vợ nên chồng . Sau 12 năm 9 tháng,hai nàng tiên sinh được một bầy con mà Trống chim Tùng, mái chim tót làcon út con yêu. Đôi chim trống mái sau 9 ngày, 9 đêm, 9 tháng để ra1919 chiếc trứng nở ra Thần Chớp, Thần Mây, nở ra chuột, lợn, voi, thúdữ... Đôi chim đẻ ra lứa thứ hai được một trứng đen đen bốn khúc - Trứngbầu dục 4 khuôn - Mặt vuông mặt tròn chín cạnh -Rành rành mười haiquai... Mụ Dạ Dần sai chim chiền chiện ấp, trứng nở ra một bầy con, mỗiđứa nói một thứ tiếng: tiếng Lào, tiếng Thái, tiếng Kinh, tiếng Mọn, tiếngMường, tiếng Mán, tiếng Mèo… Trứng cũng nở ra anh em nhà lang: ông DịtDáng, ông Lang Tà Cái, ông Lang Cun Cần, bố Bướm Khang, ông Sang Si,nàng Vạ Hai Chiếng.... Loài người có từ đấy. Bộ tộc Mường có từ đấy. Thần Cuộng Minh Vàng Rậm, nàng ả Sấm Trời đúc 9 mặt trời, đúc được12 mặt trăng làm chói chang trời đất. Họ nhà Ngao thần nỏ dùng cung tênbắn rụng hết, chỉ để lại một mặt trăng, một mặt trời. Rồi ông Thu Tha, bàThu Thiên làm ra năm, tháng, ngày, đêm, bốn mùa cho người theo đó làm ănsinh sống. Người Mường chưa có thủ lĩnh.Mường nước mời ông Dịt Dáng, rồi mờiLang Tá Cái ra cầm binh cầm mường”. Cả hai đều bất tài bị ma đónđường, thuồng luồng xanh,rồng vàng ngăn ngõ. Mường nước phải đi mờiLang Cun Cần ra tiễu trừ ma quỷ, thú dữ. Ma chạy từng bầy trốn vào trong núi Ma rồng sơ Lang Cun Cần trời Thuồng luồng sợ Lang Cun Cần chặt Ma Trời, ma Đất cùng chạy nhanh nhanh... Lang Cun Cần trở thành thủ lĩnh từ đó. Rùa Thần giúp lang dựng nhà cửato đẹp. Tà Cắm Cọt (thần lửa) cho Cun Cần lửa. Nàng tiên Mái Lúa (thầnTrồng Trọt) giúp lang nhiều hạt giống để sản xuất. Lang Khấm Dậm bày chocách ủ men chế rượu cần. Mụ La, mụ Húng, (thần chăn nuôi) dạy chomường nước nuôi gia súc, gia cầm. M ường nước có trâu bò cày ruộng làmnương. Hai chương 17, 18 gồm 1263 câu thơ kể chuyện Lang Cun Cần lấy vợ.Lang lấy em gái nàng Vạ Hai Chiếng, bị làng bản coi khinh, bị vua Trời saicun Sấm nàng Sét (thiên lôi) xuống trừng phạt, may mà thoát chết. LangCun Cần sai bỏ nàng Vạ Hai Chiếng vào rừng sâu. Lang sai người đem lễvật đi khắp nơi tìm gái đẹp con dòng. Cun Cần lấy được nhiều vợ: có vợ làcon gái vua Trời, có vợ là thần tiên, có vợ là con gái mường nước. Lang CunCần có một bầy con: Nàng Vậm Đầu Đất Đẻ được cun Tồi, cái Sang Nàng Vậm Đầu Nước Đẻ ra cun Tàng, cái Lớn, Nàng Ả Sao, Ả Sáng, Ả Rạng nhà ông vua Trời Đẻ được Lang Cun Khượng Ả Gái nuôi trong mường Đẻ ra chàng Toóng Ín... Con cái trưởng thành. Lang Cun Cần chia đất cho các con. Anh em bấthoà. Toóng Ín vu cho Lang Cun Khương làm giặc để âm mưu cướp đất củaanh. Lang Cun Khương chạy lên vua Trời, nhờ ông ngoại che chở. Trờigiáng hoạ, gây ra lũ lụt, ép anh em nhà Lang phải giết Toóng Ín. Từ đó,Lang Cun Khương trở nên một thủ lĩnh giàu có, đầy quyền uy. Tậm Tạch là tôi tớ của lang đã tìm được cây Chu Đồng (cây thần) lấyđược bông thau, quả thiếc mà trở nên giàu có. Anh em Lang Cun Khươnglập mưu chuốc rượu cho Tậm Tạch say, lừa lấy được bông thau, quả thiếc.Lang đưa cả mường nước đi chặt cây Chu Đồng kéo về làm nhà chu.TậmTạch p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngữ văn tài liệu ngữ văn ôn thi môn ngữ văn văn học 12 ôn thi đại học môn vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
NGỮ ÂM –VĂN TỰ HÁN NGỮ HIỆN ĐẠI
14 trang 77 0 0 -
Những nét chính về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
5 trang 34 0 0 -
Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ'
21 trang 29 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
11 trang 26 0 0
-
Tìm hiểu đoạn trích Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
6 trang 25 0 0 -
10 trang 25 0 0
-
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2010 - Môn Ngữ Văn
1 trang 24 0 0 -
Thuyết minh về món ăn dân tộc (phở)
4 trang 22 0 0 -
20 trang 21 0 0
-
Đề tài người lính trong thơ Việt Nam
5 trang 21 0 0 -
11 trang 21 0 0
-
7 trang 21 0 0
-
Bình giảng đoạn thơ trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi
8 trang 21 0 0 -
4 trang 21 0 0
-
TÓM TẮT TÁC PHẨM VĂN XUÔI LỚP 12
11 trang 21 0 0 -
Thăng Long thành hoài cổ Bà Huyện Thanh Quan
4 trang 21 0 0 -
Bình giảng đoạn thơ: Bên kia sông Đuống
5 trang 21 0 0 -
4 trang 20 0 0
-
Phân tích bài thơ cảnh khuya của Hồ Chí Minh 2
6 trang 20 0 0