Danh mục

Đề tài: Dùng enzyme để tăng hiệu quả sử dụng và giảm giá thành thức ăn chăn nuôi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 580.61 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: "Dùng enzyme để tăng hiệu quả sử dụng và giảm giá thành thức ăn chăn nuôi" giới thiệu tới các bạn những nội dung cơ bản sau: Cơ chế hoạt động của Hemicell®, các thí nghiệm chăn nuôi đánh giá tác dụng của Hemicell®, mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thêm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Dùng enzyme để tăng hiệu quả sử dụng và giảm giá thành thức ăn chăn nuôi VŨ DUY GIẢNG – Dùng enzyme để tăng hiệu quả sử dụng ... DÙNG ENZYME ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ GIẢM GIÁ THÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Vũ Duy Giảng* Trường Đại Học Nông nghiệp I - Hà Nội *Tác giả liên hệ: Vũ Duy Giảng – Khoa chăn nuôi – Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Tel: 0913.572.869; Email: vdgiang2001@yahoo.com ABSTRACT Using feed enzymes for improving the FCR and reducing the feed cost Hemicell is a preparation containing β-mannase and some other enzymes such as xylanase, α-glucosidase, cellulase, amylase. β-mannase and other enzymes of Hemicell cut off NSP fiber substances of vegetation cell wall and create conditions for the endogenous enzymes contacting with the nutrients of cytoplasm and analyse them. β-mannase also splits mannan to MOS, hence the viscosity of intestin juice is lowered and the nutrient absorption is increased. Using Hemicell resulted in improving diet energy utilization efficiency and animal growth, preventing diarrhea, limiting of wet feces and lowering animal production cost. Key words: Hemicell, enzymes, beta-mannanase, MOS, efficiency of diet energy utilization ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn thức ăn cung cấp năng lượng cho lợn và gia cầm chủ yếu là ngũ cốc và phụ phẩm của ngũ cốc. Ngoài protein, lipid, chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng chủ yếu của ngũ cốc và phụ phầm là carbohydrate. Tổng carbohydrate thực vật bao gồm: polysaccharide không phải tinh bột (non starch polysacharide: NSP), lingin và tinh bột. Nhóm NSP bao gồm cellulose, non-cellulosic polymers và pectic polysaccharides. Cellulose là một polymer cấu tạo bởi các đơn vị đường glucose, nối với nhau bởi dây nối β- 1,4 glucoside. Non-cellulosic polymers bao gồm các chất: arabinoxylans, β- glucans, mannans, galactans, xyloglucans. Pectic polysaccharides bao gồm các chất: polygalacturonic acids, arabinans, galactans, arabinogalactans (sơ đồ 1). Sơ đồ 1: Các chất thuộc nhóm NSP Nguồn: Ian Partridge, DSM 2004 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16-Tháng 2-2009 Theo tính chất hòa tan trong nước, nhóm NSP lại được chia thành hai nhóm là NSP hòa tan và NSP không hòa tan. NSP tan có khả năng giữ nước cao gấp đôi nhóm NSP không tan (1g NSP tan giữ 13,5g trong khi NSP không tan chỉ giữ được 6,15 g nước). NSP tan làm tăng độ nhớt trong ruột, cản trở tế bào vách ruột hấp thu các chất dinh dưỡng, còn NSP không tan có trong vách tế bào thực vật, ngăn trở các enzyme nội sinh tiếp cận với các chất dinh dưỡng như protein, tinh bột và lipid có trong bào chất, từ đó cũng ngăn trở sự tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng này. Các enzyme do động vật tiết ra từ bộ máy tiêu hóa (enzyme nội sinh) không có khả năng phân giải được các chất thuộc nhóm NSP. Chỉ có enzyme của vi khuẩn sống trong ống tiêu hóa hoặc các enzyme ngoại sinh mới có khả năng phân giải được chúng. Các enzyme ngoại sinh là các enzyme sản xuất bằng con đuờng công nghệ sinh học dưới dạng các chế phẩm có hoạt lực enzyme cao, chịu nhiệt, thích ứng với pH rộng và bền khi bảo quản trong điều kiện sản xuất. Ngày nay nhiều chế phẩm enzyme thức ăn đã được sử dụng rộng rãi trong ngành thức ăn công nghiệp như Natuphos (cung cấp phytase), Allzyme SSF (cung cấp phytase, amylase, protease, celluase, beta-glucanase, pectinase, xylanase), Nutrizim (cung cấp protease, pectinase, xylanase, beta-glucanase), Finase (cung cấp phytase, beta-glucanase, cellulase, xylanase), Econase (cung cấp xylanase), Ronozyme (cung cấp β-glucanase, xylanase, amylase), Hemicell (cung cấp beta-mananase, beta-glucanase, xylanase, alpha-glucosidase, cellulase, amylase) v.v.. Trong các chế phẩm này, Hemicell đang được các nhà sản xuất thức ăn công nghiệp và người chăn nuôi quan tâm. Cơ chế hoạt động của Hemicell® Hemicell® là sản phẩm lên men của vi khuẩn Bacillus lentus, hoạt chất chính là beta- mananase, ngoài ra còn có beta-glucanase, xylanase, alpha-glucosidase, cellulase, amylase. Chế phẩm Hemicell® có hai dạng, dạng bột và dạng hạt với hoạt tính enzyme tương ứng là 140 triệu đơn vị và 360 triệu đơn vị enzyme/kg. Beta-mananase là enzyme phân giải beta- mannan, một polysaccharide có đơn vị cấu tạo là đường D-mannose và D-galactose gắn kết với nhau bằng dây nối beta 1,4 glucosid, tỷ lệ D-galactose/D-mannose là 2/3 (Wikipedia.com). Beta-mannan có mặt trong ngô, mì, mạch, cám gạo, cám mì, đặc biệt có nhiều trong các loại khô dầu như khô cọ (30-35%), khô dừa (25-30%), bột đậu guar (12-17%), khô dầu vừng, vỏ đậu nành; trong khô đỗ tương, khô lạc, khô hướng dương, khô cải có ít và chiếm tỷ lệ từ 1,6 đến 0,49% (Bảng 1). Bảng 1: Hàm lượng beta- mannana trong nguyên liệu thức ăn Nguyên liệu β-mannan % Nguyên liệu β-mannan % Khô cọ 30-35 Khô cải 0,49 Khô dừa 25-30 Khô đậu lupine 0,42 Bột guar* 12-17 Khô bông 0,36 Vỏ đậu nành 6-10 Lúa mạch 0,49 Khô vừng (mè) 2,8-3,5 Cám gạo 0,32 Khô đậu nành (44%CP) 1,5-1,6 Lúa mì 0,10 Khô đậu nành (48%CP) 1,2-1,3 Ngô ...

Tài liệu được xem nhiều: