Đề tài: Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 632.67 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài: Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai đã góp phần vào việc xác định mối tương quan di truyền giữa kiểu gen GH với tính trạng tăng khối lượng ở lợn đực giống Yorkshire (Y), lợn nái giống MCth và nhóm lợn MC lai (F1và F2). Mời các bạn cùng tham khảo đề tài để nắm bắt thêm nội dung chi tiết của vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai NGUYỄN VÂN ANH – Mối quan hệ giữa gen Hormone sinh trưởng và tăng khối lượng ở lợn … MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN HORMONE SINH TRƯỞNG VỚI TĂNG KHỐI LƯỢNG Ở LỢN MÓNG CÁI LAI Nguyễn Vân Anh1*, Nguyễn Văn Cường2 và Nguyễn Văn Đức3 1 Đại học Sư phạm Thái Nguyên 2 Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT *Tác giả liên hệ: Nguyễn Vân Anh - Đại học Sư phạm Thái Nguyên Tel: 0983.140.875 ; Email: nvananh1979@ gmail.com ABSTRACT Relationship between growth hormone gene and average daily gain of Mong Cai crossbred pigs The indigenous pig breed of Mong Cai (MC) has the high reproductive performance, but their growth rate is limited. The average daily gain (ADG) of Y pigs was 816.6614.34g/day, ADG of MC was 407,409,86g/day, while ADG of F1(YxMC) was 665,7429,83g/day and ADG of F2(YxMC) was 670,8331,45g/day. The role of growth hormone (GH) gene on performance traits such as growth rate (GR) has been confirmed in some pig breeds. Higher exogenous porcine GH concentration causes higher muscle mass and improves feed conversion rate (FCR) and ADG. In this paper, genetic variation of GH in MC pigs was studied using PCR- RFLP and association of their genotypes and ADG trait. Specific primer pairs, 605 bp DNA fragments of GH have been amplified. Digestion of GH with HhaI revealed point mutation at two position of +329 and +378. Genotype frequencies were 16.96%, 50.90% and 32.14% for C2C2, C2C4 and C4C4, respectively. Relationship between genotypes and ADG has been analyzed by using t’-test in MC crossbred pigs. The result showed there was no significance in ADG between animals carrying C2 allele (C2C2 and C2C4 genotype) and that no C2 allele (C4C4 genotype) was found in MCTH pigs. However, a significant difference between animals carrying C2 allele (C2C2 and C2C4 genotype) and animals without C2 allele (C4C4 genotype) in F2 (YxMC) and (YxMC) was observed (with = 0,025). Keywords: MC crossbreds, relationship between ADG and GH, GH gene, ADG ĐẶT VẤN ĐỀ Lợn Móng Cái (MC) là giống lợn nội được nuôi phổ biến nhất vùng đồng bằng Bắc Bộ nhờ những đặc tính tốt như: dễ nuôi, thành thục sớm, mắn đẻ, khả năng chống chịu bệnh cao, chủ yếu được sử dụng làm nái nền, lai với lợn đực nhập nội cao sản Landrace, Yorkshire (Y), Large White, Duroc, Piétrain... tạo các tổ hợp lai nuôi thịt nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần đưa năng xuất, chất lượng đàn lợn nước ta ngày một tăng lên. Song, tăng khối lượng (TKL) của lợn MC rất thấp, chỉ biến động trong phạm vi 333-380 g/ngày, ngoại trừ nhóm lợn MC cao sản MC15 và lợn MC tổng hợp (MCTH) mới được tạo chọn ra cũng chỉ đạt tới 400-410 g/ngày. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định kiểu gen tác động đến khả năng sinh trưởng để giúp cho chọn lọc nhằm tăng nhanh TKL là một yêu cầu rất cấp thiết trong ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, nhất là đối với giống MC. Các ứng cử gen liên quan đến tính trạng sinh trưởng và sản lượng thịt ở lợn đã được tiến hành nghiên cứu khá phong phú trên thế giới như hormone sinh trưởng (GH) bởi Knorr và cs (1997), Pierzchala và cs (2004); Artur và cs (2007); PIT1 bởi Yu và cs (1995); Franco và cs (2005), IGF-1 bởi Casas-Carrillo và cs (1997), Leptin (LEP) bởi Hardge (1998); Urban và cs (2002). Gen GH định vị ở vai ngắn (p1.2 p1.5) của nhiễm sắc thể số 12 ở lợn (Yerle và cs, 1993), bao gồm 5 exon với tổng chiều dài phiên mã là 1,7kb (Vize và Wells, 1997). Kết quả nghiên 73 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 cứu của Nielsen và cs (1995) gợi ý rằng sự khác nhau trong hoạt tính sao chép giữa các biến thể gen GH làm cho hàm lượng GH trong huyết thanh cao hơn và tăng khối lượng lớn hơn. Mối tương quan giữa kiểu gen GH với một số tính trạng kinh tế như: độ dày mỡ lưng, tỷ lệ nạc và khả năng tăng khối lượng đã được xác nhận ở thế hệ con lai giữa lợn Meishan và Piétrain (Knorr và cs, 1997), lợn Duroc, Yorkshire, TaoYoan (Cheng và cs, 2000). Nhiều nghiên cứu về đa hình gen liên quan đến tính trạng tăng khối lượng (TKL) ở các giống lợn đã được tiến hành ở Việt Nam như Đa hình di truyền gen Hormone sinh trưởng (GH) ở giống lợn MC (Nguyễn Thị Diệu Thúy và cs, 2004), đa hình di truyền gen Myogenin ở lợn giống MC (Nguyễn Vân Anh và cs, 2005). Để được góp phần vào việc xác định mối tương quan di truyền giữa kiểu gen GH với tính trạng TKL ở lợn đực giống Yorkshire (Y), lợn nái giống MCTH và nhóm lợn MC lai (F1 và F2), chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai”. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Bảng 1. Sơ đồ đàn lợn thí nghiệm Thế Lợn giống Lợn vỗ béo Tổng hệ Lợn đực Lợn nái Lợn đực Lợn cái (Con) F0 1Y 6 MCTH 2 Y, 6 MCTH 2 Y, 6 MCTH 23 F1 1 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 37 F2 36 F2(Yx MCTH) 36 F2(Yx MCTH) 72 ∑ 2 18 56 56 132 Tổng số 132 lợn thí nghiệm (Bảng 1), trong đó: đàn lợn tham ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai NGUYỄN VÂN ANH – Mối quan hệ giữa gen Hormone sinh trưởng và tăng khối lượng ở lợn … MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN HORMONE SINH TRƯỞNG VỚI TĂNG KHỐI LƯỢNG Ở LỢN MÓNG CÁI LAI Nguyễn Vân Anh1*, Nguyễn Văn Cường2 và Nguyễn Văn Đức3 1 Đại học Sư phạm Thái Nguyên 2 Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT *Tác giả liên hệ: Nguyễn Vân Anh - Đại học Sư phạm Thái Nguyên Tel: 0983.140.875 ; Email: nvananh1979@ gmail.com ABSTRACT Relationship between growth hormone gene and average daily gain of Mong Cai crossbred pigs The indigenous pig breed of Mong Cai (MC) has the high reproductive performance, but their growth rate is limited. The average daily gain (ADG) of Y pigs was 816.6614.34g/day, ADG of MC was 407,409,86g/day, while ADG of F1(YxMC) was 665,7429,83g/day and ADG of F2(YxMC) was 670,8331,45g/day. The role of growth hormone (GH) gene on performance traits such as growth rate (GR) has been confirmed in some pig breeds. Higher exogenous porcine GH concentration causes higher muscle mass and improves feed conversion rate (FCR) and ADG. In this paper, genetic variation of GH in MC pigs was studied using PCR- RFLP and association of their genotypes and ADG trait. Specific primer pairs, 605 bp DNA fragments of GH have been amplified. Digestion of GH with HhaI revealed point mutation at two position of +329 and +378. Genotype frequencies were 16.96%, 50.90% and 32.14% for C2C2, C2C4 and C4C4, respectively. Relationship between genotypes and ADG has been analyzed by using t’-test in MC crossbred pigs. The result showed there was no significance in ADG between animals carrying C2 allele (C2C2 and C2C4 genotype) and that no C2 allele (C4C4 genotype) was found in MCTH pigs. However, a significant difference between animals carrying C2 allele (C2C2 and C2C4 genotype) and animals without C2 allele (C4C4 genotype) in F2 (YxMC) and (YxMC) was observed (with = 0,025). Keywords: MC crossbreds, relationship between ADG and GH, GH gene, ADG ĐẶT VẤN ĐỀ Lợn Móng Cái (MC) là giống lợn nội được nuôi phổ biến nhất vùng đồng bằng Bắc Bộ nhờ những đặc tính tốt như: dễ nuôi, thành thục sớm, mắn đẻ, khả năng chống chịu bệnh cao, chủ yếu được sử dụng làm nái nền, lai với lợn đực nhập nội cao sản Landrace, Yorkshire (Y), Large White, Duroc, Piétrain... tạo các tổ hợp lai nuôi thịt nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần đưa năng xuất, chất lượng đàn lợn nước ta ngày một tăng lên. Song, tăng khối lượng (TKL) của lợn MC rất thấp, chỉ biến động trong phạm vi 333-380 g/ngày, ngoại trừ nhóm lợn MC cao sản MC15 và lợn MC tổng hợp (MCTH) mới được tạo chọn ra cũng chỉ đạt tới 400-410 g/ngày. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định kiểu gen tác động đến khả năng sinh trưởng để giúp cho chọn lọc nhằm tăng nhanh TKL là một yêu cầu rất cấp thiết trong ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, nhất là đối với giống MC. Các ứng cử gen liên quan đến tính trạng sinh trưởng và sản lượng thịt ở lợn đã được tiến hành nghiên cứu khá phong phú trên thế giới như hormone sinh trưởng (GH) bởi Knorr và cs (1997), Pierzchala và cs (2004); Artur và cs (2007); PIT1 bởi Yu và cs (1995); Franco và cs (2005), IGF-1 bởi Casas-Carrillo và cs (1997), Leptin (LEP) bởi Hardge (1998); Urban và cs (2002). Gen GH định vị ở vai ngắn (p1.2 p1.5) của nhiễm sắc thể số 12 ở lợn (Yerle và cs, 1993), bao gồm 5 exon với tổng chiều dài phiên mã là 1,7kb (Vize và Wells, 1997). Kết quả nghiên 73 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 cứu của Nielsen và cs (1995) gợi ý rằng sự khác nhau trong hoạt tính sao chép giữa các biến thể gen GH làm cho hàm lượng GH trong huyết thanh cao hơn và tăng khối lượng lớn hơn. Mối tương quan giữa kiểu gen GH với một số tính trạng kinh tế như: độ dày mỡ lưng, tỷ lệ nạc và khả năng tăng khối lượng đã được xác nhận ở thế hệ con lai giữa lợn Meishan và Piétrain (Knorr và cs, 1997), lợn Duroc, Yorkshire, TaoYoan (Cheng và cs, 2000). Nhiều nghiên cứu về đa hình gen liên quan đến tính trạng tăng khối lượng (TKL) ở các giống lợn đã được tiến hành ở Việt Nam như Đa hình di truyền gen Hormone sinh trưởng (GH) ở giống lợn MC (Nguyễn Thị Diệu Thúy và cs, 2004), đa hình di truyền gen Myogenin ở lợn giống MC (Nguyễn Vân Anh và cs, 2005). Để được góp phần vào việc xác định mối tương quan di truyền giữa kiểu gen GH với tính trạng TKL ở lợn đực giống Yorkshire (Y), lợn nái giống MCTH và nhóm lợn MC lai (F1 và F2), chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định mối quan hệ giữa kiểu gen Hormone sinh trưởng với tính trạng tăng khối lượng ở lợn Móng Cái lai”. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Bảng 1. Sơ đồ đàn lợn thí nghiệm Thế Lợn giống Lợn vỗ béo Tổng hệ Lợn đực Lợn nái Lợn đực Lợn cái (Con) F0 1Y 6 MCTH 2 Y, 6 MCTH 2 Y, 6 MCTH 23 F1 1 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 12 F1(Yx MCTH) 37 F2 36 F2(Yx MCTH) 36 F2(Yx MCTH) 72 ∑ 2 18 56 56 132 Tổng số 132 lợn thí nghiệm (Bảng 1), trong đó: đàn lợn tham ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiểu gen Hormone sinh trưởng Lợn Móng Cái lai Công nghệ chăn nuôi Quy trình chăn nuôi Di truyền gen Hormone sinh trưởng Lợn đực giống YorkshireGợi ý tài liệu liên quan:
-
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 1- bài 1
15 trang 19 0 0 -
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 1
19 trang 17 0 0 -
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 3- bài 9&10
12 trang 17 0 0 -
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 1- bài 2
9 trang 17 0 0 -
4 trang 16 0 0
-
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 2- bài 6
6 trang 16 0 0 -
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 2- bài 5
10 trang 15 0 0 -
Công nghệ chăn nuôi : GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG VẬT NUÔI part 2
6 trang 15 0 0 -
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 1- bài 3
9 trang 15 0 0 -
TRUYỀN TINH NHÂN TẠO CHO BÒ - phần 5
28 trang 15 0 0