Dự báo nhu cầu thị trường lao động qua đào tạo việc làm sinh viên sau khi tốt nghiệp – liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự báo nhu cầu thị trường lao động qua đào tạo việc làm sinh viên sau khi tốt nghiệp – liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP – LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Trần Anh Tuấn Phó Giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Giai đoạn 2013 - 2018, kinh tế Việt Nam và các tỉnh, thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục. Trong quá trình hội nhập kinh tế và tiến trình của cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh đang phát triển với yêu cầu tăng cường nhanh về số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực đã và đang chuyển dịch phù hợp định hướng quá trình đô thị hóa. Cách mạng công nghiệp 4.0 có rất nhiều thách thức nhưng cũng không ít cơ hội để nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và mỗi người lao động nói riêng tích cực nắm bắt cơ hội và phấn đấu. Vấn đề bắt buộc phải thay đổi là xây dựng kỹ năng mềm cho sinh viên như kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, tinh thần, thái độ làm việc nghiêm túc, tư duy sáng tạo... đang là yêu cầu cấp thiết. Bằng phương pháp nghiên cứu, bài tham luận tập trung phân tích về 'Dự báo nhu cầu thị trường lao động qua đào tạo. Việc làm sinh viên sau khi tốt nghiệp – Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh'. I. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Nguồn cung nhân lực 1.1. Dân số trong độ tuổi lao động Theo số liệu Cục Thống kê Thành phố năm 2011, tổng số dân của TP. Hồ Chí Minh là 7.590.138 người, so với tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999, dân số tăng thêm 2,5 triệu người, tăng 51,8% và chiếm 26,25% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Năm 2017, dân số của thành phố là 8.643.044 người, trong đó nam chiếm tỉ trọng 52,85% và nữ chiếm tỉ trọng 47,15%. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2017 có 5.451.378 người chiếm 63,07% so tổng dân số; trong đó lao động đang làm việc có 4.412.933 người chiếm 80,95% so với dân số trong độ tuổi lao động. Trong tổng số lao động đang làm việc có trình độ Đại học trở lên chiếm tỷ trọng 22,43%, Cao đẳng chiếm 4,27%, Trung cấp chiếm 3,62%, Sơ cấp nghề chiếm 6,37%, Đào tạo nghề dưới 03 tháng chiếm 17,24%, lao động có nghề không bằng 9 LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN… chiếm 23,57%. 1.2. Lao động qua đào tạo Năm 2017, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm có bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm tỷ trọng 77,50% so tổng số lực lượng lao động thành phố. Năm 2018, dự kiến đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo 80,00%. Tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (có bằng cấp) tăng hằng năm, từ năm 2015 là 51,42% đến năm 2016 là 52,34% và năm 2017 là 53,93%. Cho thấy, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng. 2. Nguồn cầu nhân lực 2.1. Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế Cơ cấu lao động thành phố được dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tăng dần khu vực Công nghiệp – Xây dựng và Dịch vụ, cho thấy thị trường lao động theo hướng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thành phố. Theo số liệu của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM, xu hướng phát triển khu vực kinh tế Dịch vụ có tốc độ tăng lao động cao nhất, chiếm tỷ trọng 64,40% năm 2013 tăng lên 64,63% năm 2017 và nhu cầu lao động trong khu vực này cũng tăng lên hằng năm. Năm 2017, tỷ lệ lực lượng lao động làm việc trong 03 khu vực cụ thể như sau: Nông – Lâm – Thủy sản (2,36%), Công nghiệp – Xây dựng (33,01%), Dịch vụ (64,63%). 2.2. Lao động đang làm việc phân theo loại hình doanh nghiệp Tổng số lao động đang làm việc trong doanh nghiệp giai đoạn 2013 – 2017 có sự gia tăng. Lao động đang làm việc trong khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng thấp nhất cụ thể: năm 2013 (8,64%), năm 2014 (7,96%), năm 2015 (7,30%), năm 2016 (7,35%) và năm 2017 (7,12%), nguyên nhân do tái cơ cấu doanh nghiệp và cổ phần hóa trong quá trình hội nhập kinh tế, chính sách tinh giản biên chế công chức nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là hai loại hình kinh tế năng động và năng lực cạnh tranh mạnh. Lao động đang làm việc trong hai loại hình này chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp ngoài nhà nước, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ là khu vực tăng trưởng cao nhất, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và cũng là khu vực kinh tế có nhu cầu nhân lực nhiều nhất. Cụ thể: năm 2012 (68,49%), năm 2013 (67,33%), năm 2014 (67,86%), năm 2015 (67,07%) và năm 2016 (66,50%). Việc hội nhập kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015 thúc đẩy nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, các doanh nghiệp có vốn 10 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC đầu tư nước ngoài có tốc độ ngày càng tăng về số lao động đang làm việc, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với việc hội nhập. Cụ thể: tỷ trọng lao động khu vực này năm 2013 chiếm 24,03%, năm 2014 chiếm 23,97%, năm 2015 chiếm 22,98%, năm 2016 chiếm 23,77% và lên 23,99% năm 2017. 2.3. Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp theo khảo sát của Trung tâm từ năm 2013 – 2017 Tình hình kinh tế - xã hội thành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dự báo nhu cầu thị trường lao động Đào tạo việc làm sinh viên Tỷ lệ thất nghiệp sau tốt nghiệp Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng kinh tếTài liệu cùng danh mục:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 811 12 0 -
6 trang 642 0 0
-
Giáo trình Quản trị quan hệ khách hàng: Phần 1
44 trang 534 4 0 -
47 trang 488 6 0
-
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi mua sắm tại cửa hàng GS25 tại Ung Văn Khiêm Campus
6 trang 487 9 0 -
Nguyên lý kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu: Phần 1 - GS.TS. Võ Thanh Thu
225 trang 431 4 0 -
Giáo trình Quản trị kinh doanh nhà hàng (Nghề: Quản trị nhà hàng)
226 trang 413 8 0 -
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Nhà hàng Buffet Topokki Dookki chi nhánh D2
5 trang 404 10 0 -
100 câu hỏi trắc nghiệm môn: hành vi tổ chức
6 trang 375 0 0 -
Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất và dịch vụ (Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
222 trang 368 0 0
Tài liệu mới:
-
132 trang 0 0 0
-
Đề kiểm tra HK1 môn GDCD lớp 11 năm 2018-2019 - Sở GD&ĐT Quảng Nam - Mã đề 807
2 trang 0 0 0 -
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn GDCD có đáp án - Trường THPT Hai Bà Trưng
6 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Ninh
3 trang 0 0 0 -
Đề khảo sát chất lượng môn GDCD năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Nghệ An - Mã đề 314
4 trang 0 0 0 -
Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND
7 trang 1 0 0 -
Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND Tỉnh Hà Giang
4 trang 1 0 0 -
30 trang 0 0 0
-
23 trang 1 0 0
-
22 trang 1 0 0