Danh mục

Giáo trình thực vật có hoa part 6

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.10 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Proteaceae chẳng hạn hoặc giải thích sự tồn tại các nhóm nguyên thủy của cây Có hoa rải rác trên các đảo Thái Bình Dương và lục địa Đông Nam á. Đó cũng là cơ sở để giải thích sự tồn tại các loài của họ Magnoliaceae có ở Tây Bắc Mỹ và Đông á trong thời đại ngày nay. Hạt phấn sớm nhất của Có hoa tìm thấy ở Crêta hạ (Raven and Axelrod, 1974). Trong suốt thời kỳ địa chất đó nhóm đại lục phía Bắc (Bắc Mỹ, Âu á) mà các nhà địa chất gọi là Laurasia...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 6 77 Proteaceae chẳng hạn hoặc giải thích sự tồn tại các nhóm nguyên thủy của cây Có hoa rải rác trên các đảo Thái Bình Dương và lục địa Đông Nam á. Đó cũng là cơ sở để giải thích sự tồn tại các loài của họ Magnoliaceae có ở Tây Bắc Mỹ và Đông á trong thời đại ngày nay. Hạt phấn sớm nhất của Có hoa tìm thấy ở Crêta hạ (Raven and Axelrod, 1974). Trong suốt thời kỳ địa chất đó nhóm đại lục phía Bắc (Bắc Mỹ, Âu á) mà các nhà địa chất gọi là Laurasia phân cách xa với khối ở phía Nam (Nam Mỹ, châu Phi, châu úc, châu Nam Cực và bán đảo ấn Độ) gọi là Gôndvana. Khi hai khối chuyển dịch nằm cạnh nhau là lúc cây có hoa đầu tiên xuất hiện trên trái đất (đầu Crêta). Những thông báo về hạt phấn nhiều nhất của cây có hoa khi mà các lục địa Gôndvana còn liên kết với nhau cho phép trao đổi các yếu tố thực vật. Các thực vật có sự phát tán phóng xạ khắp mọi phía chiếm các nơi sống thích hợp và tạo thành các ranh giới riêng. Địa lý sinh vật có sự ảnh hưởng lớn đến việc giải thích quan điểm tiến hóa cây có hoa. Việc giải thích mô hình phân bố và mối quan hệ lẫn nhau hoặc sự đứt quãng của giới hạn đã tạo sự chú ý của các nhà hệ thống học giải thích sự phân bố của các taxôn là một vấn đề trung tâm của địa lý sinh vật. 78 Chương 7 Các phương pháp phân loại 7.1 Phương pháp phân loại hình thái (Xem chương 9 và 10) 7.2 Phương pháp phân loại giải phẫu 7.2.1 Nghiên cứu cấu trúc biểu bì lá Biểu bì lá là một dấu hiệu có ý nghĩa trong phân loại đã được nhiều người sử dụng trước hết cấu trúc của các kiểu tế bào biểu bì ví dụ ở Vulpa (hình 7.3) hay các kiểu lông trên bề mặt, ví dụ ở Combretum (hình 7.1). Các kiểu lông tùy theo điều kiện chúng ta có thể xem dưới kính hiển vi thường hay kính hiển vi quét (hình 7.2). Bên cạnh nghiên cứu cấu tạo lông, người ta sử dụng lưỡi dao để bóc các lớp biểu bì để xem cấu tạo hệ thống lỗ khí hoặc người ta dùng parafin lo•ng tráng qua bề mặt lá rồi sau đó bóc ra để xem cấu tạo các tế bào quanh lỗ khí. Ba mươi lăm kiểu lỗ khí đã tìm thấy trong thực vật có mạch (hình 7.1) có ý nghĩa lớn trong phân loại. Những kiểu đó thường có ý nghĩa ở các bậc taxôn cao. Ví dụ như ở Acanthaceae đặc trưng kiểu diacytic, trong khi đó có liên quan chặt chẽ với Scrophulariaceae với kiểu monomocytic… Trong họ Poaceae hoa tiêu giảm mạnh và các dấu hiệu đặc trưng rất hạn chế. Do đó người ta quan tâm các dấu hiệu giải phẫu cơ quan dinh dưỡng và tế bào học hơn trong đó các tế bào biểu bì được quan tâm. 7.2.2 Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ Cấu tạo giải phẫu gỗ được nghiên cứu trên các bản cắt ngang, tiếp tuyến, xuyên tâm và tiêu bản làm mủn. Nó có ý nghĩa lớn trong tiến hóa (hình 7.3 – 7.8). Dụng cụ nghiên cứu là kính hiển vi hai mắt với vật kính x8, x20, x40; thị kính x7, máy ảnh, trắc vi thị kính, trắc vi vật kính. 7.2.2.1 Làm tiêu bản lát cắt Theo tính chất của gỗ cứng hay mềm để có cách xử lý khác nhau, nếu là gỗ mềm thì cắt trực tiếp ngay, không cần qua các bước xử lý cũng được. Nếu là gỗ cứng thì xử lý bằng glyxerin và cồn hoặc đun trong nước sôi và để vài tiếng đồng hồ mới tiến hành cắt. Mục đích cho tống hết các bọt khí làm cho gỗ mềm ra và tiêu bản nguyên vẹn. Chuẩn bị mẫu: 79 Hình 7.1. Các dạng tế bào quanh lỗ khí (theo Dilcher, 1974) A. anomocytic, B. cycocytic; C. amphicyclocytic; D. actinocytic, E. anisocytic, F. amphianisocytic, G. adiacytic, H. amphidiacytic, I.paracytic, J. amphiparacytic, K. brachyparacytic, L. amphibrachyparacytic, M. hemiparacytic, N. paratetracytic, O. amphitetracytic, P. brachyparacytic, Q. amphibrachyparatetracytic, R. staurocytic, S. anomotetracytic, T. parahexacytic-monopolar, U. parahexacytic-dipolar, V. brachyparahexacytic-monopolar, W. brachyparahexacytic-dipolar, X. polocytic, Y. copolocytic, Z. axillocytic, AA. coaxillocytic, BB. desmocytic, CC. pericytic, DD. copericytic, EE. amphipericytic Hình 7.2. Các dạng lông tuyến của chi Combretum: 6 tuyến có cuống và các tuyến khác dạng khiên (theo Dilcher, 1974) * Khử nước ở nguyên liệu: Vật mẫu lấy ra khỏi dung dịch làm mềm phải được rửa thật kỹ bằng nước thường rồi ngâm lần lượt vào cồn 70o, cồn 96o, cồn tuyệt đối lần thứ nhất, lần 80 thứ hai và lần thứ ba. Thời gian ngâm mẫu khoảng từ 15 - 30 phút hoặc hơn tùy theo độ dày của vật mẫu. * Chuyển vào dung môi trung gian: sau khi lấy mẫu ra khỏi cồn tuyệt đối lần thứ ba, chuyển mẫu vào metylbenzoat lần thứ nhất, rồi lần thứ ha ...

Tài liệu được xem nhiều: