Danh mục

Một Số Đặc Điểm Của Đất Vùng Khô Nóng Bình Thuận – Ninh Thuận

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.96 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,500 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bình Thuận – Ninh Thuận là một vùng khô hạn có đặc điểm địa hoácảnh quan độc đáo ở Việt Nam. Ở đây, lớp đất canh tác mỏng, nghèo vật chấthữu cơ, thành phần sét trong đất thấp, thành phần vụn thô chiếm ưu thế. Cácnguyên tố kiềm, kiềm-thổ cũng như các nguyên tố vi lượng được giữ lại khá caovà có xu hướng tập trung trong đất. Dựa vào đặc điểm địa hoá của đất và vỏphong hoá, có thể phân chia và xếp đất ở vùng Bình Thuận - Ninh Thuận thành3 kiểu: 1) Đất vụn thô (Ustisols),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một Số Đặc Điểm Của Đất Vùng Khô Nóng Bình Thuận – Ninh Thuận Một Số Đặc Điểm Của Đất Vùng Khô Nóng Bình Thuận – Ninh Thuận Đặng Xuân Phú1, Phạm Văn An2 Hồ Vương Bính3, Phạm Văn Thanh4 1 Công ty Phát triển Khoáng sản, 183 đường Trường Chinh, Hà Nội 2 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội 3 Viện Địa chất Môi trường - Tổng hội Địa chất Việt Nam, 6 Phạm Ngũ Lão, Hà nội. 4 Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản, Km số 9 đường Nguyễn Trãi, Hà Nội Tóm tắt: Bình Thuận – Ninh Thuận là một vùng khô hạn có đặc điểm địa hoá cảnh quan độc đáo ở Việt Nam. Ở đây, lớp đất canh tác mỏng, nghèo vật chất hữu cơ, thành phần sét trong đất thấp, thành phần vụn thô chiếm ưu thế. Các nguyên tố kiềm, kiềm-thổ cũng như các nguyên tố vi lượng được giữ lại khá cao và có xu hướng tập trung trong đất. Dựa vào đặc điểm địa hoá của đất và vỏ phong hoá, có thể phân chia và xếp đất ở vùng Bình Thuận - Ninh Thuận thành 3 kiểu: 1) Đất vụn thô (Ustisols), 2) Đất sialferit (Xerosols) và 3) Đất sialit kiềm (Yermosols), thuộc nhóm đất khô nóng (Aridisols) theo phân loại của FAO (1975). Tuy đất vùng Bình Thuận – Ninh Thuận luôn tiềm ẩn nguy cơ bị thoái hoá trong vùng khí hậu khắc nghiệt, nhưng đất ở vùng khô nóng này cũng có thể cải tạo, quy hoạch hợp lý để phát huy những tiềm năng riêng mà các vùng khác ở nước ta không có. Khác với các vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam, Bình Thuận - Ninh Thuận là vùngkhí hậu khô nóng đặc trưng. Đây cũng là vùng mà môi trường sinh thái thường xuyên bịđe doạ, đất đai khô cằn, các quá trình sa mạc hoá, hiện tượng muối hoá bề mặt xẩy ra ởnhiều nơi, gây nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế và cuộc sống của nhân dân. Chonên, việc nghiên cứu các đặc điểm địa chất môi trường, sinh thái, đặc biệt là việc đánhgiá tài nguyên đất (thổ nhưỡng) vùng khô nóng Bình Thuận - Ninh Thuận có ý nghĩa hếtsức quan trọng; đó là cơ sở khoa học cho quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp và côngnghiệp nhằm phát triển kinh tế bền vững, cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây, đới khô Thuận Hải (nay thuộc các tỉnh Bình Thuận, NinhThuận) đã được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và cũng là đối tượng đượcnhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [3, 7, 8, 10, 14, 16]. Tuy nhiên, việc phân loạivà nghiên cứu đặc điểm các kiểu đất chưa được giải quyết một cách đầy đủ. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi trình bày các đặc điểm cơ bản của các thànhtạo đất hình thành trên vỏ phong hoá các đá khác nhau để làm cơ sở cho việc phân loại,đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên đất ở vùng khô nóng Bình Thuận - NinhThuận. Hiện nay, các nhà nghiên cứu cho rằng đất là một thể độc lập, là phần trên cùng củavỏ phong hoá, nơi có sự tác động mạnh mẽ của vòng tuần hoàn sinh học, làm thay đổithành phần, cấu tạo, kiến trúc của vỏ phong hoá ban đầu. Như vậy, đá gốc và kiểu vỏphong hoá của chúng có vai trò quan trọng, quyết định sự thành tạo và các đặc điểm củađất. Trên cơ sở nghiên cứu lớp thổ nhưỡng phát triển trên vỏ phong hoá các đá khácnhau, có thể thấy rằng đất vùng khô nóng Bình Thuận - Ninh Thuận có những đặc điểmcơ bản khác với các loại đất ở các vùng nhiệt đới ẩm. I. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT CỦA CÁC KIỂU ĐẤT VÙNG BÌNH THUẬN -NINHTHUẬN 1. Thành phần độ hạt Đất phát triển trên vỏ phong hoá các đá trong điều kiện khô nóng thường chứa nhiềuthành phần vụn thô. Thành phần cát (> 0,0005 mm) chiếm 50-60%, bột (0,005-0,002mm) thường chiếm 15-20% và sét ( 0, 25 0,25-0,005 0,005-0,002 < 0,002 tự (mm) (mm) (mm) (mm) 1 Granit FD.1 29,60 14,80 21,40 34,20 2 Granit FD.2 22,37 30,43 14,70 32,50 3 Granit FD.3 27,00 21,55 17,75 33,70 4 Anđesit FD.4 26,10 21,50 19,60 32,80 5 Ryođacit FD.5 29,05 28,90 14,30 32,10 6 Ryolit FD.6 28,90 18,60 21,30 31,20 7 Bazan FD.7 24,90 21,90 17,60 35,60 8 Cát bột kết FD.8 28,50 31,60 13,70 26,10 Ghi chú: FD.1: Đất trên vỏ phong hoá (VPH) đá granit phức hệ Định Quán, DF.2: Đất trênVPH đá granit phức hệ Đèo Cả, FD.3: Đất trên VPH đá granit phức hệ Cà Ná, FD.4: Đất trênVPH đá anđesit hệ tầng Đèo Bảo Lộc, FD.5: Đất trên VPH đá ryođacit hệ tầng Nha Trang,FD.6: Đất trên VPH đá ryolit hệ tầng Đơn Dương, FD.7: Đất trên VPH đá bazan hệ tầng TúcTrưng, FD.8: Đất trên VPH cát kết, bột kết hệ tầng La Ngà. Bảng 2. Thành phần khoáng vật của các kiểu đất vùng Bình Thuận - Ninh Thuận Ký Thành phần khoáng vật (%)Số hiệuthứ Đá gốc Thạch Goethit, kiểu Felspat Kaolinit Hyđromica Monmorilonit tự đất anh calcit1 Granit FD.1 45 20 20 10 - 52 Granit FD.2 45 11 16 16 5 33 Granit FD.3 50 20 15 10 5 54 Anđesit FD.4 45 5 25 20 - 55 Ryođacit FD.5 37 27 12 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: