Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định được điều trị với thuốc kháng Muscarinic tác dụng kéo dài đơn trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định được điều trị với thuốc kháng Muscarinic tác dụng kéo dài đơn trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐCKHÁNG MUSCARINIC TÁC DỤNG KÉO DÀI ĐƠN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Võ Thị Kim Hoàng, Võ Phạm Minh Thư* Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: vpmthu@ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay có nhiều loại thuốc và hướng dẫn điều trị cho bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính (BPTNMT). Các đặc điểm trên bệnh nhân thường được dùng để định hướng điều trị phầnnhiều dựa vào triệu chứng, tiền sử đợt cấp, số lượng bạch cầu ái toan và chức năng phổi của bệnhnhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm bệnh nhân BPTNMT được điều trị với thuốc giãnphế quản kháng Muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA) đơn trị liệu tại Bệnh viện Trường Đại học YDược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiếnhành trên 36 bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định được điều trị với thuốc giãn phế quản khángMuscarinic tác dụng kéo dài tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ namgiới chiếm tỉ lệ là 100%. Tỷ lệ hút thuốc lá ≥20 gói-năm là 83,3%. Điểm mMRC từ 2-4 chiếm tỉ lệlà 75%. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ đợt cấp cao là 50%. Phân nhóm bệnh nhân theo GOLD với tỷlệ là 11,1% nhóm A, 41,7% nhóm B, 11,1% nhóm C, 36,1% nhóm D. Tỷ lệ bạch cầu ái toan máu ≥2% là 64,7%. Rối loạn thông khí hỗn hợp có tỉ lệ là 33,3%. Thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây(FEV1) sau nghiệm pháp hồi phục phế quản ≥50% chiếm 66,7%. Kết luận: Tỷ lệ nam giới chiếm100%, mMRC từ 2-4 chiếm tỷ lệ là 75%, bệnh nhân nhóm B chiếm tỷ lệ cao nhất. FEV1 ≥ 50% chiếmtỷ lệ 66,7%. Từ khóa: BPTNMT, thuốc giãn phế quản kháng Muscaricic, rối loạn thông khí.ABSTRACT THE STUDY ON CHARACTERISTICS OF PATIENTS IN STABLE CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE TREATED WITH LONG-ACTING MUSCARINIC ANTAGONISTS MONOTHERAPY IN THE CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Vo Thi Kim Hoang, Vo Pham Minh Thu* Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: The number of pharmacological agents and guidelines available for chronicobstructive pulmonary disease (COPD) has increased markedly. Patients’ characteristics used toguide treatment decisions are dominated by symptoms, exacerbation history, the value of bloodeosinophil and lung function. Objectives: This study aimed to characterize patients with chronicobstructive pulmonary disease who are treated with long-acting muscarinic antagonists (LAMAs)in the Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Materials and methods: We carriedout a cross-sectional study including 36 patients with COPD treated with LAMA monotherapy inthe Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: Males were 100%. Patientswith smoking history ≥20 pack-year were 83.3%, 75% of patients had mMRC 2-4. There were 50%of patients with a high risk of exacerbation. GOLD group distribution in cases was 11.1% A, 41.7%B, 11.1% C and 36.1% D. The percentage of patients with eosinophils ≥ 2% was 64.7%. Thecombined restrictive obstructive lung disorder was about 33.3%. The FEV1 post-bronchodilator 66 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 52/2022≥50% was 66.7%. Conclusion: Males were 100%, 75% of patients had mMRC 2-4, group B takesthe highest percentage, and the FEV1 ≥ 50% was 66.7%. Keywords: Chronic obstructive pulmonary disease, long-acting muscarinic antagonists,pulmonary disorder.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh có thể dự phòng và điều trị,đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở tiến triển và không hồi phục. Khoảng 20 năm trở lạiđây, số lượng các thuốc được dùng điều trị bệnh nhân BPTNMT đang tăng đáng kể, đặcbiệt các thuốc đường thở. Các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài dạng hít giữ vai tròchính trong các phương pháp điều trị BPTNMT. Hai loại chính của các thuốc giãn phế quảntác dụng kéo dài dạng hít là thuốc đồng vận thụ thể beta và thuốc đối kháng thụ thểMuscarinic. Các thuốc giãn phế quản kháng thụ thể Muscarinic tác dụng kéo dài (LAMAs)được chứng tỏ có hiệu quả vượt trội trong ngăn ngừa đợt cấp, cải thiện triệu chứng, chứcnăng phổi hơn nhóm kích thích thụ thể beta 2 tác dụng kéo dài (LABAs). Với những gánhnặng đối với sức khỏe, kinh tế mà BPTNMT mang đến cho người bệnh, cũng như vai tròcủa nhóm thuốc giãn phế quản tác dụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính Thuốc giãn phế quản kháng Muscaricic Rối loạn thông khí Tắc nghẽn đường thởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
44 trang 23 0 0 -
6 trang 20 0 0
-
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 4)
15 trang 19 0 0 -
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 5)
15 trang 19 0 0 -
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 3)
15 trang 19 0 0 -
Sức khỏe tâm thần ở bệnh nhân có bệnh hô hấp mạn
8 trang 18 0 0 -
7 trang 18 0 0
-
Ho, khạc đờm nhiều coi chừng phổi tắc nghẽn mạn tính
3 trang 16 0 0 -
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 1)
15 trang 16 0 0 -
Thực trạng mắc bệnh ở người cao tuổi tại 2 xã huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017
5 trang 14 0 0 -
9 trang 14 0 0
-
Báo cáo Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
35 trang 14 0 0 -
Nguy cơ từ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 trang 14 0 0 -
217 trang 13 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 trang 13 0 0 -
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 2)
15 trang 13 0 0 -
5 trang 12 0 0
-
CÁC THÀNH TỰU MỚI TRONG CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH
41 trang 12 0 0 -
Triển vọng tổng hợp thuốc bằng phương pháp xúc tác enzym sinh học
3 trang 12 0 0 -
Điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính (Phần 6)
3 trang 12 0 0