Về những lỗi văn hoá ngôn ngữ trong diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Về những lỗi văn hoá ngôn ngữ trong diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt40 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 1 (231)-2015 VỀ NHỮNG LỖI VĂN HOÁ NGÔN NGỮ TRONG DIỄN NGÔN QUẢNG CÁO TIẾNG VIỆT ON THE CULTURAL LINGUISTIC ERRORS IN VIETNAMESE ADVERTISING DISCOURSES MAI XUÂN HUY (TS; Viện Ngôn ngữ học) Abstract: Through rich data of advertising discourses collected in the mass media inVietnam from the early years of the Doi Moi policy to now, the author examines, analyzes,comments and points out a fairly comprehensive and lively picture of the cultural linguisticerrors occuring in Vietnamese advertising discourses nowadays.The author also explains thecauses and suggests some solutions in principle to overcome those problems, contributing toimproving the quality of the ads in Vietnam in the future. Key words: advertising; advertising discourse; cultural linguistic; error; etc. 1. Đặt vấn đề hóa nhất định. Phương tiện để lưu giữ, giáo 1.1. Văn hoá là một khái niệm có nội hàm dục và chuyển giao những hiểu biết đó chínhrất rộng. Do vậy, cho đến nay, tuy đã có là ngôn ngữ. Ngôn ngữ lưu giữ lại các hiểuhàng trăm định nghĩa về văn hóa nhưng biết văn hóa theo hai cách: qua các loại vănchưa có định nghĩa nào là hoàn hảo. Tuy bản khác nhau và qua ngữ nghĩa của ngônnhiên, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí rằng: ngữ. Phần quan trọng nhất của ngữ nghĩavăn hoá là tổng thể các giá trị vật chất và ngôn ngữ chính là phần có chứa những hiểutinh thần của một cộng đồng xã hội hoặc biết văn hóa đó.của toàn nhân loại được hình thành, phát Ngôn ngữ, với tư cách là phương tiệntriển và lưu truyền từ đời này qua đời khác. giao tiếp quan trọng nhất của con người,Giá trị ấy rất bền vững, luôn được bồi đắp cũng là phương tiện lưu giữ và phát triểnqua thời gian và là đặc trưng của cộng đồng vốn văn hoá của loài người. Như vậy, ngônxã hội ấy hoặc toàn thể loài người. Điều này ngữ vừa là sản phẩm, vừa là phương tiện,cũng có nghĩa: văn hoá là toàn bộ những gì đồng thời, còn là hợp phần tối quan trọngkhông phải là tự nhiên, do con người sáng của văn hóa. Nếu lao động, cùng với ngôntạo ra. Với ý nghĩa này, văn hoá là cái làm ngữ, đã tạo nên loài người thì chúng ta cũngcho loài người phân biệt với loài vật. có thể nói, chính hai nhân tố này cũng là cội Theo Đỗ Hữu Châu (2000), văn hóa chỉ nguồn tạo nên văn hoá của loài người. Vănthực sự hiện hữu một khi nó trở thành những hoá và ngôn ngữ, bởi vậy, tự thân chúng, cóhiểu biết (văn hóa) chung được mọi thành mối quan hệ gắn bó với nhau hết sức hữu cơ.viên trong một xã hội cùng chia sẻ. Những Theo Claire Kramsch (2000), mối quan hệhiểu biết này sẽ chi phối cách sinh hoạt, ứng giữa văn hóa và ngôn ngữ có ba biểu hiệnxử, giao tiếp của mỗi người trong cộng chính: một là, ngôn ngữ phản ánh thực tạiđồng. Chúng cũng là những chuẩn mực và văn hóa (các từ ngữ mà con người sử dụnglàm nên nội dung của việc lưu giữ, giáo dục quy chiếu về những kinh nghiệm chung; cácvà chuyển giao văn hóa từ thế hệ này sang từ ngữ này phản ánh các thực tế, các ý tưởngthế hệ khác, đảm bảo tính thống nhất, tính kế hoặc sự kiện có thể truyền đạt được, bởi vìthừa và tính truyền thống của một nền văn nó quy chiếu về kho kiến thức của thế giớiSố 1 (231)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 41mà các thành viên đang chia sẻ); hai là, Current Issues and Research, Georgetownngôn ngữ là hiện thân của thực tại văn hóa University 1973. Dẫn theo [6] trang 27).(bởi vì, các thành viên của cộng đồng cũng Theo chúng tôi, quan điểm trên chỉ mớicòn tạo ra kinh nghiệm thông qua ngôn ngữ đề cập đến bình diện thực hành của văn hoánữa; họ cấp ý nghĩa cho nó, thông qua các ngôn ngữ mà chưa nói đến mặt biểu hiện củaphương tiện mà họ lựa chọn để giao tiếp với nó. Văn hóa ngôn ngữ, theo cách hiểu củanhau; cái cách mà con người dùng lời nói, chúng tôi, là tổng thể các thành tố văn hoáchữ viết hoặc hình ảnh để tạo ra các ý nghĩa được thể hiện trong ngôn ngữ và bằng ngônmà cộng đồng của họ có thể hiểu được, ngữ, trong đó, bao gồm sự chuẩn hoá về ngữchẳng hạn, qua thanh điệu, chất giọng, cách âm, từ vựng - ngữ pháp và sử dụng ngônnói chuyện, cử chỉ và nét mặt, v.v. của người ngữ, sự kế hoạch hoá, xây dựng và phátnói; thông qua tất cả các bình diện lời và triển ngôn ngữ dân tộc trong chính sáchkhông lời của mình, ngôn ngữ là hiện thân ngôn ngữ của một quốc gia cụ thể. Tóm lại,của thực tại văn hóa.); và ba là, ngôn ngữ văn hoá ngôn ngữ là tất cả những gì để tạobiểu tượng hóa thực tại văn hóa (ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lỗi văn hoá ngôn ngữ Diễn ngôn quảng cáo Diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt Văn hoá ngôn ngữ Ngôn ngữ quảng cáo Ngôn từ quảng cáoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ngôn ngữ quảng cáo: Một sản phẩm truyền thông lưỡng diện
7 trang 57 0 0 -
Một số hạn chế về ngôn ngữ của quảng cáo trên truyền hình
7 trang 56 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu diễn ngôn quảng cáo Anh - Việt
249 trang 49 0 0 -
Cấu trúc bước thoại của diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt
14 trang 43 0 0 -
12 trang 42 0 0
-
Đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá của uyển ngữ tiếng Việt
6 trang 33 0 0 -
282 trang 28 0 0
-
HOẠT CHẤT THUỐC ĐƯỢC QUẢNG CÁO TRÊN PTTH
3 trang 26 0 0 -
Ngữ pháp hình ảnh trong diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt
12 trang 23 0 0 -
Báo cáo khoa học: Quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo trên truyền hình
8 trang 20 0 0 -
5 từ ngữ không nên dùng trong quảng cáo marketing
4 trang 19 0 0 -
15 trang 19 0 0
-
5 đặc trưng của quảng cáo trực tuyến Việt Nam
5 trang 18 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong quảng cáo tiếng Việt và tiếng Anh
267 trang 16 0 0 -
Đặc trưng ngôn ngữ ngoại giao của Hồ Chí Minh
9 trang 15 0 0 -
Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn quảng cáo tiếng Việt và tiếng Anh
9 trang 14 0 0 -
Luận văn: Sử dụng hình ảnh và từ ngữ trong quảng cáo trên truyền hình
33 trang 14 0 0 -
Hình ảnh dưới góc nhìn giáo học pháp – từ lý thuyết đến thực tiễn
4 trang 14 0 0 -
Một vài ý kiến về ngôn ngữ quảng cáo trên truyền hình Việt Nam
5 trang 14 0 0 -
Một vài nhận xét về ngôn ngữ quảng cáo bằng tiếng việt trên báo cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
13 trang 13 0 0