Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Đông Nam Bộ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Đông Nam Bộ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Đông Nam Bộ Vùng Đông Nam Bộ có 6 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu; BìnhDương; Bình Phước; Đồng Nai; Tây Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tựnhiên 23.564 km2, chiếm 7,3 % diện tích cả nước. Bản đồ vùng Đông Nam BộVị trí địa lý Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, khu vựctập trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên lànhững vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Phía Tây và Tây - Namgiáp đồng bằng sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn về nông nghhiệp, là vựa lúalớn nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản,dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tếthương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp vớiCampuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam puchia, TháiLan, Lào, Mianma. Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng củacác tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Địa hình: - Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếptừ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long. Độ cao địa hình thayđổi từ 200 đến 200 mét, rải rác có một vài ngọn núi trẻ. Nhìn chung địa hình củavùng tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp và đô thị, xâydựng hệ thống giao thông vận tải,... Cánh đồng ven núi Bà Đen – Tây Ninh Khí hậu: - Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của vùng khíhậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Đặcbiệt có sự phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa. Lượngmưa dồi dào trung bình hàng năm khoảng 1.500 – 2.000 mm. Khí hậu của vùngtương đối điều hoà, ít có thiên tai. Tuy nhiên về mùa khô, lượng mưa thấp gây khókhăn cho sản xuất và sinh hoạt. Đất đai: - Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng. Trong tổng quỹ đất có 27,1%đang ược sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Có 12 nhóm đất với 3 nhóm đất rấtquan trọng là Đất nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất xám trênnền phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện tích lớn và chất lượng tốt thuận lợi chonhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê, điều, lạc, mía, đỗ tương và câylương thực. Đất chưa sử dụng chiếm 22,7% diện tích đất tự nhiên (so với cả nước là42,98%). Tỷ lệ đất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng và đấtthổ cư khá cao so với mức trung bình của đất nước. Tài nguyên rừng: - Diện tích rừng của Đông Nam Bộ không lớn, còn khoảng 532.200 ha chiếm2,8% diện tích rừng cả nước và phân bố không đều ở các tỉnh. Rừng trồng tập trungở Bình Dương, Bình Phước với 15,2 nghìn ha; Bà Rịa - Vũng Tàu 14,3 nghìn ha. - Rừng Đông Nam Bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp gỗ dân dụng,phòng hộ cho cây công nghiệp, giữ nước, cân bằng sinh thái cho toàn vùng. Đặc biệtrừng quốc gia Cát Tiên là một cơ sở cho nghiên cứu lâm sinh và thắng cảnh. Vườn quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai Tài nguyên khoáng sản: - Dầu khí có trữ lượng dự báo là 4-5 tỷ tấn dầu và 485 - 500 tỷ m3 khí có ýnghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vùng và kinh tế quốc dân. Quặng bôxit trữlượng khoảng 420 triệu tấn phân bố ở Bình Phước, Bình Dương. - Các khoáng sản khác như đá ốp lát (chiếm 27% giá trị khoáng sản trên đấtliền) phân bố ở Tánh Linh (Bình Thuận), Phú Túc (Đồng Nai), cao lanh trữ lượngxấp xỉ 130 triệu tấn phân bố ở Bình Dương, Bình Phước; mỏ cát thuỷ tinh phân bố ởBình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu) cung cấp nguyên liệu cho nhà máy thuỷ tinh BiênHoà và cho xuất khẩu... Tài nguyên nước: - Nguồn nước mặt đa dạng, đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là 1 trong 3con sông lớn của Việt Nam. Lượng nước mưa trung bình 1.500 - 2.000 mm tươngứng với 183 tỷ m3. Ngoài ra còn có một số hồ ở phía Đông, tổng dung tích khoảng300 triệu m3. Với lượng nước mặt này đủ cung cấp nước cho vùng bao gồm cả chophát triển công nghiệp. - Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, nhưng mực nước sâu từ 50 - 200mét phân bố chủ yếu khu vực Biên Hoà- Long An, thành phố Hồ Chí Minh. Tài nguyên biển: - Bờ biển dài 350 km với vùng biển Ninh Thuận- Bà Rịa Vũng Tầu là mộttrong bốn ngư trường trọng điểm của nước ta với trữ lượng cá khoảng 290-704nghìn tấn chiếm 40% trữ lượng cá của vùng biển phía Nam. Diện tích có khả năngnuôi trồng thuỷ sản là khoảng 11,7 nghìn ha. - Thiên nhiên ưu đãi cho Đông Nam Bộ bãi biển Vũng Tàu, Long Hải pháttriển ngành du lịch trong vùng. Bãi biểnVũng Tàu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Địa lý Việt Nam Kiến thức địa lý Vùng Đông Nam Bộ Giáo trình địa lý Địa lý du lịch Địa lý kinh tế Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Địa lý du lịch thế giới - Nguyễn Thị Ngọc Nhung
118 trang 164 0 0 -
Bài tập nhóm: Xung đột văn hóa Đông Tây
10 trang 129 0 0 -
28 trang 81 0 0
-
Phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ lần 1 năm 2023 - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 2
254 trang 79 1 0 -
Phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ lần 1 năm 2023 - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 1
285 trang 72 0 0 -
Tiểu luận: Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
40 trang 67 0 0 -
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 1
113 trang 54 0 0 -
Giáo trình Phương pháp nghiên cứu địa lý địa phương: Phần 1 - Nguyễn Đức Vũ
78 trang 50 0 0 -
Du lịch và cẩm nang hướng dẫn (Tập 1): Phần 1
305 trang 46 0 0 -
Giáo trình Địa lý du lịch: Phần 2 - Trần Đức Thanh
224 trang 44 0 0 -
Đề cương môn học Địa lý tự nhiên Việt Nam 1
7 trang 37 0 0 -
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 2
100 trang 34 0 0 -
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng Tây Nguyên
7 trang 34 0 0 -
Giáo trình Cơ sở địa lý tự nhiên: Phần 1 - ĐH Huế
57 trang 34 0 0 -
Thuyết minh: Xung đột văn hóa Đông Tây
10 trang 32 0 0 -
Những nơi khắc nghiệt nhất thế giới
8 trang 32 0 0 -
Tháp Bình sơn – tác phẩm nghệ thuật độc đáo
5 trang 32 0 0 -
Đề cương ôn tập Địa Lý Việt Nam phần tự nhiên
28 trang 31 0 0 -
4 trang 30 0 0
-
Giáo trình Hệ thống thông tin địa lý - Trần Thị Băng Tâm
140 trang 30 0 0