Danh mục

Các kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của thân cây Na leo (kadsura heteroclita) Ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.18 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây Na leo hay còn gọi là cây Nắm cơm (Kadsura heteroclita) thuộc họ Ngũ vị (SCHISANDRACEAE) được nhân dân sử dụng làm thuốc bổ hoạt huyết, giảm đau, kích thích tiêu hóa, một số nơi dùng dây và rễ chữa cam sài, động kinh, tê thấp, còn dây và lá trị kiết lỵ, lá để chữa mụn bắp chuối, viêm ruột, viêm dạ dày và hành tá tràng, chữa đau xương, đau bụng và trị cảm mạo [1, 3].
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của thân cây Na leo (kadsura heteroclita) Ở Tam Đảo - Vĩnh PhúcPhạm Thị Hồng Minh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ83(07): 9 - 13CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦATHÂN CÂY NA LEO (KADSURA HETEROCLITA) Ở TAM ĐẢO - VĨNH PHÚCPhạm Thị Hồng Minh1, Lưu Văn Nguyên2,Nguyễn Ngọc Tuấn1,Nguyễn Quảng An1, Trương Thị Thanh Nga1, Nguyễn Quyết Tiến11Viện Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam2Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTCây Na leo hay còn gọi là cây Nắm cơm (Kadsura heteroclita) thuộc họ Ngũ vị(SCHISANDRACEAE) được nhân dân sử dụng làm thuốc bổ hoạt huyết, giảm đau, kích thích tiêuhóa, một số nơi dùng dây và rễ chữa cam sài, động kinh, tê thấp, còn dây và lá trị kiết lỵ, lá đểchữa mụn bắp chuối, viêm ruột, viêm dạ dày và hành tá tràng, chữa đau xương, đau bụng và trịcảm mạo [1, 3]. Một số kết quả nghiên cứu ban đầu thu được về thành phần hóa học của dịch chiếtn-hexan từ cây Na leo – Kadsura heteroclita, cho biết, ngoài 2 chất thuộc nhóm chất phytosterol làβ-sitosterol (1), 3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid (2) còn axit kadsuric (3) là thành phần chínhtrong dịch n-hexan của cây này. Cấu trúc hóa học của chúng được xác định bằng các phương phápphổ hiện đại IR, LC-MS và 1D-, 2D-NMR.Từ khóa: Kadsura heteroclita, sterol và axit kadsuricGIỚI THIỆU*Cây Na leo hay có tên gọi khác là Dây răngngựa, Nắm cơm, Hải phong đằng có tên khoahọc Kadsura heteroclita thuộc chi Ngũ vị tửnam(Kadsura),họNgũvị(SCHISANDRACEAE). Ở Việt Nam, cây Naleo phân bố ở Lào Cai, Thái Nguyên, HòaBình (Mai Châu), Ninh bình, Đà Nẵng. Ngoàira, cây còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Mianmavà Indonesia… Chi Ngũ vị tử nam (Kadsura)ở Việt Nam có khoảng 6 loài [2]. Thành phầnhóa học của Kadsura heteroclita đã có nhiềucông trình nghiên cứu được công bố ở ngoàinước. Các lớp chất chủ yếu trong cây Na leogồm: phytosterol, các triterpen khunglanostan, tannin, lignan, lacton… Một số hợpchất triterpen và tannin có nhiều hoạt tính quínhư kháng khuẩn, kháng viêm, chống ô xihóa, kháng HIV, chống ung thư… [4, 5].Trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi trìnhbày một số kết quả ban đầu về thành phần hóahọc trong dịch chiết n-hexan của thực vậtKadsura heteroclita.THỰC NGHIỆM1. Nguyên liệu*3,5 kg mẫu thân, cành cây Na leo – Kadsuraheteroclita khô được thu hái ở Tam Đảo Vĩnh phúc tháng 11 năm 2010 và được ThS.Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyênSinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ ViệtNam xác định tên khoa học là Kadsuraheteroclita.2. Thiết bị nghiên cứuĐiểm chảy được đo trên máy ElectrothermalIA-9200 (Anh). Phổ IR được ghi trên máyIMPACT 410 sử dụng đĩa nén tinh thể KBr.Phổ ESI-MS đo trên máy HP-1100 LS/MSTrap. Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR(125 MHz) được ghi trên máy Bruker AM500FT-NMR và TMS được sử dụng là chất nộichuẩn. Sắc kí cột (CC) sử dụng chất nhồiSilica gel (Kieselgel 60, 70 - 230 mesh và 230- 400 mesh, Merck).3. Phương pháp nghiên cứuMẫu thực vật tươi được khử men trong tủ sấy10 phút ở nhiệt độ 110 oC, sau đó được sấykhô đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%)ở nhiệt độ 60oC. Mẫu khô được nghiền nhỏ vàđược tiến hành ngâm chiết phân đoạn và phânlập các chất sạch bằng phương pháp sắc kí cộtsilica gel. Phương pháp ngâm chiết và phânlập chất xem sơ đồ 1.Tel: 01676473616; Email: nqtienvhh@gmail.comSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên9http://www.lrc-tnu.edu.vnPhạm Thị Hồng Minh và đtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ4. Dữ liệu phổ các chất đã phân lập β-Sitosterol (1)Tinh thể hình kim không màu (51 mg), điểmchảy 139-141 0C. IR (νmax , cm-1): 3431,5 (daođộng hóa trị OH), 2931,3 (dao động hóa trịCH); 1647,2 (C=C); EI-MS (m/z): 414[M]+.1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm):3,51 (1H, m, H-3); 5,31 (1H, dd, J=5 và 2 Hz,H-6); 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J =6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, d, J = 7,1Hz, H-26);0,84 (3H, d, J = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J= 6,6Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19). 13C-NMR(125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 37,3 (C-1);31,7 (C-2); 71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2(C-9); 36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12);42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3(C-16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-19);36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 33,9 (C-22); 26,1(C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26);19,4 (C-27); 23,1 (C-28); 11,9 (C-29).β-Sitosterol (1) 3β-O-β-sitosterol-glucopyranosid (2)Chất bột rắn trắng (44 mg), Phổ FT-IR νmax(cm-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373;1073; 1026.Phổ EI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]+(9); 273 (2); 255 (9); 185 (5); 161 (15); 145(25); 133 (21); 105 (42), 91 (46); 81 (51); 69(100).Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6); δ (ppm):0,65 (3H, s, Me-18); 0,93 (3H, s, Me-19).Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6); δ(ppm): Phần genin: 36,3 (t, C-1); 27,9 (t, C2); 76,8 (d, C-3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5);121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7); 31,5 (d, C-8);50,7 ( ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: