Danh mục

CHƯƠNG 3: XỬ LÝ NƯỚC LÒ HƠI

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.64 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chất lượng nước cung cấp cho lò hơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đảm bảo sự an toàn khi lò vận hành. Nguồn nước cấp cho lò thường lẫn các tạp chất tan và không tan trong nước. Những chất tan trong nước: những chất này thường ở dạng lưỡng cực và  có thể phân hũy thành ion như: Ca2+, Mg2+, Na+, K+, HCO 3 , Cl-, SO42 ,… Những chất không hòa tan làm cho nước bị đục. Những hạt nhỏ có kích thước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 3: XỬ LÝ NƯỚC LÒ HƠICHƯƠNG 3: XỬ LÝ NƯỚC LÒ HƠI3.1 Xử lý nước. Chất lượng nước cung cấp cho lò hơi có ý nghĩa rất quan trọng đối vớiviệc đảm bảo sự an toàn khi lò vận hành. Nguồn nước cấp cho lò thường lẫncác tạp chất tan và không tan trong nước. Những chất tan trong nước: những chất này thường ở dạng lưỡng cực vàcó thể phân hũy thành ion như: Ca2+, Mg2+, Na+, K+, HCO 3 , Cl-, SO42 ,…  Những chất không hòa tan làm cho nước bị đục. Những hạt nhỏ có kíchthước 8,5 – nước có tính kiềm mạnh. Ngoài độ Ph, người ta còn đánh giá chất lượng của nước theo các chỉtiêu sau: Độ cứng, độ kiềm, độ khô kết,… Độ cứng của nước là tổng nồng độ các ion Canxi mà Magiê có trongnước. Độ cứng có thể đo bằng milligram đương lượng trong một lít nước. Độ kiềm của nước là tổng hàm lượng các ion bicacbonat, hydrat lànhững gốc muối của các axit yếu khác. Độ khô kết là tổng hàm lượng các vật chất còn lại sau khi chưng cấtnước, được đo bằng mg/lit. Nước được đưa vào lò tuy đã được xử lý nhưng vẫn còn một lượng nhấtđịnh những chất tan và không tan trong nước. Trong quá trình làm việc,những chất này trở thành pha cứng tách ra khỏi nước dưới dạng cáu bám vàothiết bị, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của thiết bị. Hệ số dẫn nhiệt của cáu rất bé so với hệ số dẫn nhiệt của thép nên khilàm việc nhiệt độ vách ống tăng lên rất nhiều, sự hấp thụ nhiệt của lò hơigiảm đi, lượng tiêu hao nhiên liệu tăng. Đồng thời cáu còn có tác dụng tăngđộ ăn mòn bề mặt. Vì vậy, để đảm bảo sự an toàn các thiết bị lò hơi cần: Ngăn ngừa tạo cáu bám trên các bề mặt đốt. Duy trì độ sạch của lò hơi ở mức cần thiết. Ngăn ngừa quá trình ăn mòn trong đường ống nước và hơi. Để đảm bảo yêu cầu trên, nước cấp lò hơi cần đạt yêu cầu chỉ tiêu chấtlượng nhất định.Xử lý nước trước khi cấp vào lò:Những phương xử lý nước: Phương pháp lắng lọc: tùy theo hóa chất dùng mà ta có các phương pháp sau Phương pháp xử lý Hóa chất dùng Vôi hóa Chỉ dùng vôi Vôi – xôđa CaO + Na2CO3 Xút NaOH Xút – Xôđa NaOH + Na2CO3 Xút – Vôi NaOH + CaO Dùng vôi: Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2  2CaCO3 + 2H2O. Mg(HCO3)2 + Ca(OH)2  Mg(OH)2 + CaCO3 + 2H2O. MgCl2 + Ca(OH)2  Mg(OH)2 + CaCl2. MgSO4 + Ca(OH)2  Mg(OH)2 + CaSO4. CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O. Khi dùng vôi, dộ cứng bicacbonat được khử, độ cứng không cacbonatkhông được khử mà chỉ thay đổi vị trí giữa gốc canxi mà magie. Để khửkhông cacbonat, người ta dùng xôđa. Khi đó, trong nước chủ yếu là độ cứngcanxi được tách ra nhờ Na2CO3 : Ca(HCO3)2 + 2NaOH  CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O. Mg(HCO3)2 + 2NaOH  MgCO3 + Na2CO3 + 2H2O. MgCO3 + 2NaOH  Mg(OH)2 + Na2CO3. MgCl2 + 2NaOH  Mg(OH)2 + 2NaCl. CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O. CaCl2 + Na2CO3  CaCO3 + 2NaCl. CaSO4 + Na2CO3  CaCO3 + Na2SO4. Ngoài những chất trên, người ta còn dùng natriphotphat Na3PO4,baricacbonat BaCO3, barhidroxit Ba(OH)2, barialuminat BaAl2O4, … Phương pháp trao đổi cation: Quá trình làm mềm nước bằng trao đổi cation là quá trình trao đổi giữacác cation của các chất hoà tan trong nước có khả năng sinh cáu trong lò vớinhững cation của những chất không hoà tan trong nước để tạo ra những chấtmưois tan trong nước và không tạo thành cáu. Những chất này gọi làcationit. Có 3 loại cationit sau: Natri (NaR), hydro (HR), amôn (NH4R).Trong đó: R là gốc của cationit không hoà tan trong nước, đóng vai trò củamột anion. Khi dùng catinonit Natri, phản ứng xảy ứng như sau: Ca(HCO3)2 + 2NaR  CaR2 + 2NaHCO3. Mg(HCO3)2 + 2NaR  MgR2 + 2NaHCO3. CaCl2 + 2NaR  CaR2 + 2NaCl. MgCl2 + 2NaR  MgR2 + 2NaCl. CaSO4 + 2NaR  CaR2 + Na2SO4. MgSO4 + 2NaR  CaR2 + Na2SO4. Khi dùng cationit Hydro: Ca(HCO3)2 + 2HR  CaR2 + 2CO2 + 2H2O. Mg(HCO3)2 + 2HR  MgR2 + 2CO2 + 2H2O. CaCl2 + 2HR  CaR2 + 2HCl. NaCl + HR  NaR + HCl. MgSO4 + 2HR  MgR2 + 2HCl. Khi dùng cationit amôn: Ca(HCO3)2 + 2NH4R  CaR2 + 2NH4HCO3. Mg(HCO3)2 + 2NH4R  MgR2 + 2NH4HCO3. CaCl2 + 2NH4R  CaR2 + 2NH4Cl. MgSO4 + 2NH4R  MgR2 + (NH4)2SO4. Na2SO4 + 2NH4R  2NaR + (NH4)2SO4. v.v… Khi trao đổi cation natri toàn bộ độ cứng đều được khử, song độ kiềm vàcác thành phần anion khác có trong nước không thay đổi. Khi dùng phươngpháp trao dổi cation hydro, độ cứng và độ kiềm đều được khử nhưng anioncủa các muối đã tạo thành axit, nước xử lý là nước axit sẽ không thuận lơicho việc cấp nư ...

Tài liệu được xem nhiều: