Danh mục

Chương IX: Sự chuyển hóa protein đơn giản

Số trang: 54      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.27 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo về sự chuyển hóa protein đơn giản...Những protein lạ khi vào máu người hay dộng vật bậc cao hình thành kháng thể và dị ứng.Khi đưa các sản phẩm phân thủy cao của sự thủy phân protein các pepton vào mạch máu ta cũng thấy các triệu chứng của sự ngộ độc gọi là choáng pepton
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương IX: Sự chuyển hóa protein đơn giản CHƯƠNG XI: SỰ CHUYỂN HOÁ PROTEIN ĐƠN GIẢNKhái niệm chung: Những protein lạ khi vào máu người hay động vật bậc cao gây nên sựhình thành kháng thể và dị ứng. Khi đưa các sản phẩm phân tử cao của sựthủy phân protein các pepton vào mạch máu ta cũng th ấy các triệu ch ứng củasự ngộ độc gọi là choáng pepton. Bởi vậy, khi protein cùng thức ăn vào cơ th ểkhông bao giờ tham gia trực tiếp vào thành phần mô cơ th ể mà ph ải trải quasự phân giải trước đã. Cơ thể sử dụng cho việc dinh dưỡng không phải bản thân protein màlà các thành phần cấu trúc của nó, các aminoacid và chắc chắn là cácpolipeptit đơn giản. Sự loại trừ tính đặc hiệu loài của các protein lạ bằng cáchthủy phân chúng là một trong những chức năng sinh lý đáng k ểcủa quá trình tiêu hoá. Bằng thực nghiệm người ta đã xác địnhchắc chắn vai trò của aminoacid như đạm dinh dưỡng cơ bản. Cũng khẳng định rằng trong dinh dưỡng người và động vậtcó thể thay thế hoàn toàn nhu cầu protein bằng m ột lượng t ươngứng các sản phẩm thủy phân protein hoặc bằng hỗn hợp nhântạo các aminoacid có thành phần tương ứng. Hỗn hợp các aminoacid được hấp thu tốt và đảm bảo dinhdưỡng protein có thể không chỉ bằng cách đưa qua miệng, mà cóthể bằng tiêm truyền.1. Các enzym phân giải protein: Quá trình phân giải hay tiêu hoá protein được gọi là s ự lyzis (tiếng Hy Lạp có nghĩa là hoà tan) từ đó có danh t ừ proteoliz và các enzym proteolitic. Chúng có trong m ọi cơ th ể sống và thủy phân tất cả protein tế bào. Ngoài ra, chúng còn phân hủy protein cùng thức ăn đi vào cơ thể thành các aminoacid và từ đó tổng hợp nên các protein mới cần cho sự tồn tại của cơ thể. Như vậy, các enzym proteolitic của đường tiêu hoá gắn liền với chức năng quan trọng của cơ thể đó là sự đồng hoá chất dinh dưỡng. Việc thủy phân các phần tử dẫn đến làm đứt các liên kết peptit nốinguyên tử carbon của một gốc aminoacid này với nguyên tử nit ơ của gốc kia.(enzym proteolitic = peptidaza). Peptidaza xúc tác sự cắt đứt sợi peptit khi cónước tham dự. Ion hydroxyl (OH-) gắn vào chỗ đứt sợi peptit ở đầu C, còn ionhydro (H+) đầu N. Có thể mô tả quá trình này trên sơ đồ sau: R R H COOH C C N COOH C CH + H2N H2N H H R O goá cuû sôï polipeptit cai Amino axit2. Những nguyên tắc cơ bản của cơ chế các enzym proteolyz (Theo G.Neurat): Sự thủy phân protein cũng như mọi phản ứng hoá học khác đều theo sự traođổi điện tử giữa các nguyên tử nhất định của các phân tử phản ứng. Khi thủy phân cácpolipeptit sự cắt đứt hoá học liên kết là do yếu tố nucleophyl tạo nên nó hoạt động nh ưhợp chất có thừa điện tử. Khi nguyên tử carbon của liên kết peptit gắn các điện tử thìliên kết giữa các nguyên tử carbon và nitơ bị đứt và nhóm amin được giải phóng. Trênsơ đồ cho thấy yếu tố nucleophyl (y) thừa điện tử tác động tương hỗ với cơ chất.(R – CO – X) y y R C +:X R C X +: RCX y O O O Ở đây chất trung gian hình thành mà cả 4 liên kết nguyên tử carbon đều g ắnvới một chất thay thế nào đó. Do sự đứt liên kết C – X mà X được giải phóng (đó lànguyên tử nitơ trong polipeptit hoặc nguyên tử oxy trong các ester phức tạp). Theo quanđiểm hiện tại người ta cho rằng enzym Chymotripxin xúc tác việc thủy phân các liên kếtpeptit nhờ vài nhóm trên bề mặt phân tử này có thừa điện tử và vì vậy chúng là cácchất cho điện tử rất hữu hiệu. Các nhóm xúc tác của enzym và cơ chất sát gần nhau tạo nên ph ứcchất rồi sau mới phân rã ra. Đồng thời liên kết peptit cũng bị đứt. Sự thủy phâncác liên kết peptit xảy ra nhanh hơn khi có các ion hoặc các ion hydroxyl (OH). Về mặt hoá học, các liên kết peptit đều như nhau và các peptidazađều xúc tác cắt đứt liên kết peptit, nhưng không một peptidaza nào có khảnăng cắt tất cả mọi peptit. Có thể hợp chất này bị thủy phân bởi peptidaza nàođó rất mạnh, nhưng với peptidaza khác lại bị thủy phân yếu. S ở dĩ vậy vì cácpeptidaza có tính đặc hiệu cao. Yếu tố quyết định tính lựa chọn này không phải là kích th ước phân t ửcơ chất mà là bản chất các mạch bên và các nhóm nằm bên liên kết bị thủyphân. Tóm lại, enzym có những yêu cầu nhất định với cơ chất và chỉ th ủyphân các liên kết peptit trong protein thoả mãn với các yêu cầu đó. Các peptidaza phá liên kết peptit ở giữa sợipolipeptit gọi là các endopeptidaza. Đó là pepxin, tripxin,chymotrypxin và papain. Các enzym phá liên kết peptit 2đầu sợi là các ekzopeptidaza. Nhóm này gồm cáccarboxypeptidaza aminopeptidaza và các dipeptidaza.3. Sự tiêu hoá protein trong dạ dày: Sự tiêu hoá protein trong dạ dày bắt đầu dưới ảnh hưởng các enzymdịch dạ dày. Dịch dạ dày này là chất lỏng không màu 99% là nước, acidclohydric (0,4 – 0,5%) và enzym pepxin. Ở động vật non dịch dạ dày có ch ứaenzym chymosin (renin). Acid clohydric có vai trò quan trọng trong vi ệc tiêuhoá. Pepxin chỉ có hoạt tính ở pH thấp (pH thích h ợp cho pepxin là 1,5 – 2,5)do acid clohydric tạo nên. Các nghiên cứu của I.P.Paplốp cho thấy việc tiết dịch dạ dày là do h ệthần kinh trung ương điều khiển. Hệ các phản ứng có điều kiện với hình dạng,mùi vị thức ăn, điều hoà việc thải dịch dạ dày và t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: