phần 2 gồm các nội dung: phospho, natri, magnesium, kali, chlor, sắt, rong biển, cà rốt, khoai lang, súp lơ xanh, các loại đậu,... mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
dinh dưỡng và thực phẩm: phần 2 - nxb y họcPHOSPHO - NATRI - MAGNESIUMPHOSPHO (P)Về số lượng trong cơ thể, phospho đứng thứ nhì sau calci và chiếm khoảng 1% trọng lượng toàn thânvới khoảng 650g.Trung bình 80% phospho ở trong xương và răng, cùng với calci giúp các bộ phận này cứng mạnh.Phần còn lại nằm trong các mô tế bào mềm và hỗ trợ cho nhiều chức năng. Một lít máu có khoảng400mg phospho.Phospho do thực phẩm cung cấp được tá tràng (duodenum) hấp thụ dễ dàng và nhiều hơn calci: 70%được giữ lại cho nhu cầu cơ thể và 30% được thận thải ra ngoài. Sự hấp thụ tùy thuộc vào nhu cầu,nguồn cung cấp, tỷ lệ calci/phospho, nồng độ acid ở ruột và lượng vitamin D.Phospho trong máu được điều hòa bởi hormon của tuyến giáp và tuyến cận giáp, tương tự như calci.Công dụngCalci và phospho thường liên kết hoạt động với nhau, nhất là ở xương và răng. Phospho rất cần cho:– Sự tạo thành và bảo trì xương, sự tăng trưởng răng.– Sự tạo thành sữa và bắp thịt.– Sự sản xuất năng lượng.– Sự cấu tạo của DNA, RNA là những yếu tố kiểm soát sự di truyền và tăng trưởng, bảo trì tế bào.– Sự hấp thụ glucose và chuyên chở các acid béo dưới dạng phospholipid. Phospholipid là một phầncủa màng bọc tế bào, giúp màng này điều hòa sự xuất nhập của một vài hóa chất ở tế bào.Có ý kiến cho rằng nếu không có phospho thì sẽ không có sự phân bào, tim không đập và trẻ sơ sinhkhông tăng trưởng.Nguồn cung cấpPhospho có rất nhiều trong các loại thức ăn như đậu phộng, cá, thịt heo, bò, gà, các sản phẩm từ sữabò, trứng, các loại đậu, quả hạch...Sữa là nguồn cung cấp phong phú cả calci và phospho.Nhu cầuNhu cầu hằng ngày là 800mg cho người từ 19 đến 70 tuổi; 1250mg cho trẻ em từ 9 đến 18 tuổi và chođàn bà có thai hoặc đang cho con bú.Khoáng chất này ít khi thiếu hụt, vì trong thực phẩm có rất nhiều. Tuy vậy, thiếu phospho có thể xảy rakhi ta dùng nhiều thuốc giảm acid dạ dày, hoặc chỉ ăn chay không dùng sữa, thịt...Triệu chứng thiếu phospho là mệt mỏi, kém khẩu vị, biếng ăn, đau nhức xương. Thiếu quá lâu có thểđưa tới loãng xương.Quá nhiều phospho trong máu có thể gây trở ngại cho việc hấp thụ sắt và calci.NATRI (Na)Nguồn cung cấp natri chính yếu trong thức ăn là muối ăn (NaCl), được dùng làm gia vị cũng như đểbảo quản thực phẩm.Trong cơ thể có khoảng 100g natri. Mỗi lít huyết tương chứa khoảng 3,2g natri. Khoảng 50% natri nằmtrong dung dịch ngoài tế bào, 40% trong xương và 10% trong tế bào.Thường thường, trong ăn uống người ta có thói quen tiêu thụ nhiều natri hơn là calci và sắt. Muối ănđược dùng rất phổ biến trong việc nấu thức ăn, ướp thịt, cá, đóng hộp thực phẩm, làm xì dầu, nướctương...Natri giữ các chức năng sau đây trong cơ thể:– Điều hòa nồng độ acid/kiềm và sự xuất nhập dịch lỏng ở tế bào.– Giúp cơ thịt thư giãn.– Giúp dẫn truyền các tín hiệu thần kinh.– Giúp điều hòa huyết áp động mạch.– Có vai trò đặc biệt trong sự hấp thụ carbohydrat.– Là thành phần cấu tạo mật, dịch vị, tụy tạng, mồ hôi, nước mắt.Bình thường, cơ thể ít khi bị thiếu natri, trừ phi bị ói mửa, tiêu chảy kéo dài, thận suy hoặc ăn nhạtkhông muối. Thiếu natri tạo cảm giác buồn nôn, chóng mặt, cơ thịt co rút, bài tiết mồ hôi quá nhiều khilàm việc, vận động cơ thể ngoài nắng...Một số ít người nhạy cảm với natri, khi tiêu thụ nhiều quá có thể đưa đến tích tụ natri trong cơ thể, làmdịch lỏng ứ đọng, gây sưng phù, tăng huyết áp... Với người bình thường thì khi ăn nhiều, natri sẽ đượcbài tiết ra ngoài.Nhu cầu hằng ngày của natri cũng như các chất điện phân khác chưa được xác định, nhưng mức tiêu thụan toàn mỗi ngày tối thiểu là 0,5g và tối đa không quá 2,5g. Đầu năm 2004, một số chuyên gia y tếkhuyên nên giảm lượng natri tối đa xuống ở mức 1,5g trong một ngày.Khoảng 80% nhu cầu natri được cung cấp từ các thực phẩm bảo quản, số còn lại là từ muối ăn dùngkhi nấu nướng hoặc có sẵn trong thực phẩm.Một muỗng muối ăn chứa khoảng 500mg natri, một lít sữa mẹ chứa khoảng 160mg và sữa bò có chừng450mg.MAGNESIUM (Mg)Khoáng chất này có khá nhiều vai trò quan trọng và hầu như tế bào nào cũng cần đến, nhưng với lượngrất ít. Toàn bộ cơ thể chỉ có khoảng gần 30g magnesium (Mg) với 60% trong xương, số còn lại lưuhành trong máu (2%), và các mô mềm (28%). Gan và bắp thịt có nhiều Mg hơn các mô mềm khác.Magnesium là thành phần của nhiều loại enzym trong cơ thể. Đây là những chất rất cần thiết để điềuhòa việc sản xuất năng lượng, cấu tạo chất đạm và DNA, chuyển hóa chất dinh dưỡng.Cùng với calci, Mg giúp xương vững chắc và duy trì huyết áp bình thường; giúp bắp thịt co duỗi;chuyên chở calci và kali trong máu, giúp điều hòa nhịp tim đập.Khi cơ thể thiếu magnesium thì huyết áp có thể lên cao, nhịp tim đập bất thường, có thể dẫn đến tìnhtrạng nhồi máu cơ tim. Đồng thời sự co giãn của bắp thịt bị rối loạn, trong người mệt mỏi, buồn rầu,biếng ăn.Thực ra, ít khi xảy ra thiếu Mg vì khoáng chất này có nhiều trong thực phẩm. Nhưng nếu bị ói mửa,tiêu chảy kéo dài, bị bệnh thận, gan, uống nhiều rượu hoặc dùng thuốc lợi tiểu thì có thể bị thiếu Mg.Các triệu chứng thiếu Mg là táo bón, mất ngủ, mất định hướng, bị ảo giác...Điều cần lưu ý là những người cao tuổi thường bị táo bón, và hay dùng sữa Mg (magnesiumhydroxide) để nhuận tràng. Nếu dùng loại thuốc này quá thường xuyên và kéo dài, thận không kịp bàitiết, khiến Mg tích tụ trong máu, có thể gây trúng độc. Người bệnh cảm thấy chóng mặt, buồn ngủ, kiệtsức, đổ mồ hôi, tiếng nói lơ lớ, đi đứng không vững và tim đập không đều.Nhiều Mg đến mức ngộ độc là trong trường hợp suy thận, không thải được lượng Mg thừa, có thể đưatới rối loạn hô hấp, suy tim, hôn mê.Nguồn cung cấp magnesium gồm có hạt vừng, cám lúa mạch, rau có màu lục, thịt, sữa, quả hạch, cácloại đậu, hạt, chuối, mận...Nhu cầu hằng ngày của đàn ông là 350mg, đàn bà là 280mg. Phụ nữ trong giai đoạn mang thai hoặccho con bú nên tăng thêm khoảng 20mg mỗi ngày.KALI - CHLOR - SẮTKALI (K)Kali (K) là khoáng chất có nhiều trong cơ thể, chỉ sau calci và phospho, với 98% tập trun ...