Danh mục

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên khoa Tài chính – thương mại (Hutech)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 385.48 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên khoa Tài chính – thương mại (Hutech) y xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên Khoa TC –TM (HUTECH). Các yếu tố bao gồm: Vận chuyển, hình thức thanh toán, ưu đãi, marketing, ý định mua sắm trực tuyến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên khoa Tài chính – thương mại (Hutech) NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI (HUTECH) Nguyễn Như Phong, Nguyễn Lê Bảo Duy, Hồ Phước Thịnh, Nguyễn Ngọc Phương Uyên và Đào Tấn Huy Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh TÓM TẮT Sự phát triển nhanh chóng của internet đã làm thay đổi phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ, ứng dụng thương mại điện tử góp phần đẩy mạnh sự phát triển của thương mại trực tuyến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng trong những năm qua. Thương Mại Điện Tử giúp cho người tiêu dùng rất nhiều tiện ích vì thế hiện nay mua sắm trực tuyến đang là xu hướng được nhiều người sử dụng. Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của sinh viên Khoa TC –TM (HUTECH). Các yếu tố bao gồm: Vận chuyển, hình thức thanh toán, ưu đãi, marketing, ý định mua sắm trực tuyến. Từ khoá: sinh viên, mua sắm, trực tuyến, ý định, doanh nghiệp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là quốc gia có internet tốc độ phát triển nhanh trong những năm qua. Theo sourceMain Brasements, feature to end năm 2010 số lượng thuê bao internet tại Việt Nam là 26,8triệu (31% dân số) và đến tháng 11 năm 2011 số lượng thuê bao đã lên đến 30,5 triệu (chiếm35% dân số) . Việc sử dụng internet vào hoạt động mua sắm còn tương đối thấp, người chủ yếu dân sử dụng internet cho hoạt động xem tin tức, tìm kiếm thông tin, nghe nhạc, trò chuyện và chơi trò chơi. Tuy nhiên trong vòng 3 năm trở lại đây mua sắm trực tuyến đã có những bước phát triển mạnh mẽ. There was to 35% active access cập internet dành cho mua sắm trực tuyến. Con số 35% không phải là cao bởi phần lớn khách hàng. các doanh nghiệp trực tuyến (DN) kinh doanh trực tuyến cần nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý kiến mua hàng của khách hàng để từ đó có biện pháp thúc đẩy việc mua hàng mua sắm trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam. Từ đó thực hiện, tác giả mong muốn sẽ tìm thấ yhiểu các tác động nhân tố đến ý định mua sắm trực tuyến của người dùng tại Việt Nam. Nghiên cứu mục tiêu nhằm tìm hiểu ý kiến mua sắm trực tuyến của khách hàng tại Việt Nam Nam, phát triển và hiệu lực thang hóa đo ý định mua sắm trực tuyến sử dụng ứng dụng trong ngành kinh doanh trực tuyến, cũng như mức độ quan trọng đo lường của tác động tiền tố. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Khái niệm mua sắm trực tuyến 2256 Mua sắm trực tuyến là quá trình người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ từ một người bán trong thời gian xác định thông qua Internet mà không có một dịch vụ trung gian nào. Mua sắm trực tuyến cũng là một tiến trình dùng để liệt kê hàng hóa và dịch vụ cùng với hình ảnh kèm theo được hiển thị từ xa thông qua các phương tiện điện tử. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ được chọn, giao dịch sẽ được thực hiện một cách tự động bằng việc thanh toán trực tuyến hoặc thanh toán bằng tiền mặt. 2.2 Khái niệm sinh viên Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. 2.3 Mô hình về các tác động tiền tố đến ý kiến mua sắm trực tuyến TRA mô tả hành động hợp lý (Thuyết hành động lý trí) Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA là một mô hình dự báo về ý định hành vi, xem ýđịnh chính là phần tiếp nối giữa thái độ và hành vi. Ý định của cá nhân để thực hiện hành vi bị tác động bởi 2 yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là chúngta cảm thấy như thế nào khi làm một việc gì đó. Chuẩn chủ quan được xem như là những ảnhhưởng của môi trường xã hội lên hành vi của cá nhân. Ý định là một chỉ số thể hiện sự sẵn sàngcủa một người để thực hiện những hành vi nhất định 2.4 Mô hình thuyết hành vi dự án định TPB (Lý thuyết về hành vi có kế hoạch) Thuyết TPB được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm biến “Hành vi kiểm soát cảm nhận” vào mô hình TRA. Biến này bị tác động bởi hai biến số là niềm tin kiểm soát và sự dễdàng cảm nhận. Niềm tin kiểm soát được định nghĩa là một cá nhân cảm thấy tự tin về khả năng của anh/cô ta để thực hiện một hành vi, tương tự như sự tự tin. Sự dễ sử dụng được định nghĩađó là sự đánh giá của một cá nhân về các nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả. 2.5 Mô hình chấp thuận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) Mô hình TAM dùng để mô hình hoá các nhân tố tác động đến sự chấp nhận công nghệmới của người sử dụng. Trong mô hình TAM thì yếu tố “thái độ” được đo lường với 2 biến chấpnhận công nghệ đó là “sự hữu ích cảm nhận” và “sự dễ sử dụng cảm nhận”. Từ ba mô hình nghiên cứu trên thì mô hình TAM thường được sử dụng cho các nghiên liên quan đến giải thích và dự đoán sự chấp nhận công nghệ 2.6 Mô hình sự thỏa mãn của khách hàng theo chức năng về quan hệ Theo mô hình trên sự thoả mãn của khách hàng phụ thuộc các đặc tính sản phẩm, dịch vụ và các mối quan hệ. Sự thoả mãn của khách hàng được cấu thành từ 2 thành phần: Thỏa mãn chức năng 2257 Mối quan hệ Sự thỏa mãn chức năng và mối quan hệ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: Giá cả, Chất lượng sản phẩm, Chất lượng dịch vụ, Dịch vụ liên hệ và chất lượng liên hệ 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất Đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào các căn cứ như sau: Thứ nhất, để bao quát tất cả các phản ứng mà người mua có thể thể hiện cũng như những giai đoạn khác nhau trong quá trình mua sắm, sử dụng định nghĩa của Philip Kotler (1997) về sự hài lòng của khách hàng cho nghiên cứu này. Thứ hai, xem xét các mô hình nghiên cứu trước đây có liên quan, nổi bật nhất là mô hình của Liu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: