Danh mục

Bài giảng So sánh mối tương quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và béo bụng với xơ vữa động mạch - TS. BS. Huỳnh Kim Phượng

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 684.43 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (42 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các nội dung bài giảng trình bày: đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, tổng quan mối tương quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và béo bụng với xơ vữa động mạch, phương pháp nghiên cứu, kết quả và bàn luận, kết luận và kiến nghị... Để nắm chi tiết nội dung kiến thức, mời các bạn cùng tham khảo bài giảng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng So sánh mối tương quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và béo bụng với xơ vữa động mạch - TS. BS. Huỳnh Kim Phượng HỘI NGHỊ TIM MẠCH PHÍA NAM 2017 SO SÁNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU VÀ BÉO BỤNG VỚI XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH BCV: TS. BS. HUỲNH KIM PHƯỢNG Khoa Chăm sóc Sức khoẻ Theo yêu cầu BV Chợ Rẫy NỘI DUNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3. TỔNG QUAN 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 6. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ĐẶT VẤN ĐỀ • Bệnh lý tim mạch do xơ vữa ĐM ngày càng gia tăng  việc phát hiện sớm tổn thương xơ vữa động mạch là cần thiết nhằm có biện pháp phòng ngừa bện tim mạch xơ vữa và biến cố tim mạch (NMCT, TBMMN…) • Các nghiên cứu đã ghi nhận béo bụng (BB) có liên quan với xơ vữa động mạch. • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (BGNMKDR) ngày càng phổ biến, tần suất lưu hành tại vùng châu Á - Thái bình dương tương đương Bắc Mỹ (10 - 45% các phân nhóm cộng đồng), gần đây có những NC nước ngoài ghi nhận BGNMKDR có liên quan với XVĐM.  Vì thế chúng tôi đặt vấn đề: so sánh liên quan giữa BGNMKDR và béo bụng với XVĐM MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu với xơ vữa động mạch. 2. Khảo sát mối liên quan giữa béo bụng với xơ vữa động mạch. 3. So sánh mối liên quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và béo bụng với xơ vữa động mạch. TỔNG QUAN 1. GAN NHIỄM MỠ: • GNM gồm gan nhiễm mỡ do rượu (GNMDR) và gan nhiễm mỡ không do rượu (GNMKDR), cả hai đều là sự tích tụ mỡ quá mức trong gan, đặc biệt GNMKDR được xem như biểu hiện tại gan của HCCH. • BGNMKDR bao gồm: GNM đơn thuần và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic steatohepatitis) • Nhiều NC đã cho thấy người bị BGNMKDR có lớp nội mạc động mạch cảnh dày hơn so với người không có BGNMKDR và tần suất bệnh tim mạch cũng xảy ra ở người BGNMKDR cao hơn so với người không có GNMKDR. • BGNMKDR là rối loạn ở gan thường gặp nhất trên thế giới (2,8-24% tổng dân số) • Tần suất châu Á - Thái Bình Dương # Bắc Mỹ 10 - 45%. Tại Việt Nam BGNM ngày càng phổ biến 2. BÉO BỤNG: • Béo bụng bao gồm mỡ dưới da (subcutaneous fat) và mỡ trong bụng (intraabdominal fat) hay mỡ tạng (visceral fat). • Béo bụng khi vòng bụng ≥80cm ở nữ và ≥ 90cm ở nam (IDF 2006 đối với vùng Nam Á) • Có mối liên quan giữa béo bụng và bệnh tim mạch do xơ vữa  Cả hai BGNMKDR và béo bụng đều là những tình trạng do sự tích tụ mỡ quá nhiều và là yếu tố tiên đoán bệnh tim mạch do xơ vữa 3. XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH: • Thành ĐM gồm 3 lớp: lớp áo ngoài, lớp áo giữa và lớp áo trong. • Xơ vữa động mạch là bệnh lý mạn tính, tác động hầu hết tất cả các động mạch, đặc trưng bởi sự tích tụ các thành phần hữu hình từ dòng máu, đặc biệt lipoprotein trọng lượng phân tử thấp vào bên dưới lớp nội mô gây ra đáp ứng viêm, phản ứng miễn dịch  mảng xơ vữa. • Mảng xơ vữa gây hẹp dần lòng mạch  tắc nghẽn lưu thông dòng chảy trong ĐM do huyết khối tại chỗ hoặc mảng xơ vữa. Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (ĐDLNTMĐMC) Mảng xơ vữa ĐDLNTMĐMC Mảng xơ vữa • Vị trí đo: Tại thành xa động mạch • Mảng xơ vữa là sự dày cảnh chung cách phình cảnh ít nhất khu trú lớp nội - trung 1cm, đo 1 đoạn dài ít nhất 1cm. mạc ≥ 50% thành mạch kế • Theo hướng dẫn của ESC/ESH năm cận hoặc ĐDLNTM > 2013 và khuyến cáo của Hội Tim 1,5mm lồi vào lòng mạch mạch Việt Nam: > 0,5mm. + ĐDLNTMĐMC < 0,9mm: bình • Mảng xơ vữa thường thường thấy tại phình cảnh và gốc + ĐDLNTMĐMC 0,9 – 1,5mm: tăng của động mạch cảnh trong + ĐDLNTMĐMC > 1,5mm: có do nơi này có dòng chảy mảng xơ vữa. cuộn xoáy. SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH: • Kỹ thuật siêu âm động mạch cảnh: Khảo sát bằng siêu âm B mode ở cả hai mặt cắt ngang và dọc, Doppler màu, Doppler xung trên ĐM cảnh chung, phình cảnh, ĐM cảnh ngoài, ĐM cảnh trong và ĐM đốt sống ngay từ trên đòn tới góc hàm hai bên. • Máy siêu âm GE LOGIQ E9 với các đầu dò siêu âm mạch máu có tần số 12MHz . 6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: Các nghiên cứu Kết quả Kang JH. và Cs BGNMKD liên quan có ý nghĩa thống kê với XVĐM cảnh trên những BN không mắc bệnh đái tháo đường ngay cả khi không có HCCH. Hamaguchi.M và BGNMKDR là yếu tố tiên lượng quan trọng của Cs bệnh tim mạch. Targher G. và Cs Mức độ trầm trọng của thay đổi mô bệnh học của BGNMKDR liên quan chặt chẽ với XVĐM cảnh giai đoạn sớm, đề kháng Insulin và HCCH. Fracanzani A.L và BGNMKDR là yếu tố nguy cơ đối với tổn thương Cs tim mạch cần thiết được đánh giá và sang thương XVĐM hiện diện khi BGNMKDR được chẩn đoán 6. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: Các nghiên cứu Kết quả Brea A. và Cs BGNMKDR là yếu tố nguy ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: