Kết quả xác định loài V. Haveyi, V. Vulnificus, V. Parahaemolyticus, V. Alginolyticus trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.13 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để có cơ sở cho việc lựa chọn các chủng vi khuẩn trong công tác nghiên cứu và phát triển vacxin phòng bệnh Vibriosis, chúng tôi thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xác định loài V. Haveyi, V. Vulnificus, V. Parahaemolyticus, V. Alginolyticus trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 3 - 2021 KEÁT QUAÛ XAÙC ÑÒNH LOAØI V. HARVEYI, V. VULNIFICUS, V. PARAHAEMOLYTICUS, V. ALGINOLYTICUS TREÂN CAÙ CHEÕM NUOÂI TAÏI KHAÙNH HOØA Vũ Khắc Hùng Phân viện Thú y miền Trung TÓM TẮT Từ 191 mẫu cá chẽm nghi mắc bệnh do vi khuẩn Vibrio, đã phân lập được vi khuẩn Vibrio spp. trong149 mẫu (78,01%). Trong 149 mẫu trên, phân lập được 175 chủng vi khuẩn Vibrio. Khi xác đinh loài trongtổng số 175 chủng vi khuẩn Vibrio spp. cho thấy loài V. harveyi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,71% - 80/175),tiếp theo là V.vulnificus (29,71% - 52/175), V. parahaemolyticus (12,57% - 22/175), V. alginolyticus(4,57% - 8/175) và có 13/175 chủng (7,43%) chưa xác định được loài. Kết quả so sánh trình tự gen 16SrRNA của 2 chủng V. harveyi phân lập tại Khánh Hòa cho thấy hai chủng này tương đồng 99,2% - 99,93%với các chủng V. harveyi trên Ngân hàng Gen và chủng tham chiếu ATCC 33843. Kết quả xác định tỷ lệnhiễm các chủng Vibrio trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về lựachọn các chủng điển hình để phát triển vacxin phòng bệnh do Vibrio trên cá chẽm. Từ khóa: Vibrio harveyi, Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus, cá chẽm. Result of identifying V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus species in barramundi raising in Khanh Hoa province Vu Khac Hung SUMMARY From 191 barramundi (Lates calcarifer) suspected with Vibriosis, we identified Vibrio spp. in 149 samples.The results of species determination showed that among 175 isolates, the Vibrio harveyi accounted for thehighest prevalence (45.71% - 80/175), followed by V.vulnificus (29.71% - 52/175), V. parahaemolyticus(12.57% - 22/175), V. alginolyticus (4.57% - 8/175), and 13/175 (7.43%) was not specified. The similaritylevel of 16S rRNA gene sequences of two V. harveyi strains isolated in Khanh Hoa were 99.2% - 99.93% incomparison with those of V. harveyi strain on GenBank and the reference strain ATCC 33843. The resultsof identifying Vibrio species on barramundi raising in Khanh Hoa province are premise for further studies onselecting representative strains to develop vaccines against Vibriosis on barramundi. Keywords: Vibrio harveyi, Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus, barramundi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ thách thức không nhỏ từ vấn đề dịch bệnh; trong số đó có nhiễm khuẩn do Vibrio spp. gây ra (FAO, 2017). Ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta ngày càng Bệnh Vibriosis thường xảy ra tại các trang trại nuôiphát triển, trong đó nghề nuôi cá biển giai đoạn 2010- cá biển ở 1 số nước châu Á với điều kiện khí hậu2019 đã có những bước phát triển đáng kể, diện tích và nhiệt đới (Albert và Ransangan, 2013). Trong nhiều ổsản lượng không ngừng tăng. Tổng diện tích nuôi biển dịch trên cá chẽm, cá mú; vi khuẩn V. harveyi thườngnăm 2010 đạt 38.800 ha, đến năm 2019 đạt 256.479 chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là V. parahaemolyticus,ha với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 23,3%/năm. V. alginolyticus và V. anguillarum. Tại Trung Quốc,Trong đó, cá chẽm nhờ những đặc tính tốt như dễ thích cá đỏ dạ (large yellow croaker) nuôi tại vịnh Tượngnghi môi trường, tăng trọng nhanh và giá trị kinh tế Sơn (Xiangshan Bay) cũng bị nhiễm nặng với các loàicao, thị trường xuất khẩu ổn định nên cá chẽm được V. parahaemolyticus, V. harveyi và V. alginolyticusxem là mũi nhọn trong thị trường nuôi trồng thủy sản. (Liu và cs., 2016). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu củaTuy nhiên, nghề nuôi cá chẽm ở nhiều nước trên thế Bùi Quang Mạnh (2012) khi phân tích 270 mẫu bệnhgiới cũng như Việt Nam đang phải đối mặt với những phẩm cá có dấu hiệu nhiễm khuẩn (lở loét, xuất huyết) 69KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 3 - 2021cho thấy có 48,4% mẫu bị nhiễm vi khuẩn Vibrio gây - Mồi và các sinh phẩm sử dụng trong phảnbệnh. Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn trên các ứng PCR.mẫu cá bệnh cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh vi khuẩn của 2.3. Phương pháp nghiên cứucá chẽm là cao nhất với 66,7%; tiếp đến là cá hồng(44,2%). Cá bớp và cá mú có tỷ lệ nhiễm lần lượt là 2.3.1. Phân lập vi khuẩn42,6% và 40,0%. Thành phần loài vi khuẩn gây bệnh Phương pháp lấy mẫu: Mẫu cá nghi nhiễmđược định danh gồm V. harveyi, V.vulnificus. Vibrio được thu thập, bảo quản trong thùng lạnh Để có cơ sở cho việc lựa chọn các chủng vi 2-8οC và chuyển về phòng thí nghiệm thuộc Bộkhuẩn trong công tác nghiên cứu và phát triển môn Công nghệ Sinh học, Phân viện Thú y miềnvacxin phòng bệnh Vibriosis, chúng tôi thực Trung trong ngày để phân tích.hiện đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm V. harveyi, V.vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus Phương pháp phân lập vi khuẩn: Mẫu bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả xác định loài V. Haveyi, V. Vulnificus, V. Parahaemolyticus, V. Alginolyticus trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 3 - 2021 KEÁT QUAÛ XAÙC ÑÒNH LOAØI V. HARVEYI, V. VULNIFICUS, V. PARAHAEMOLYTICUS, V. ALGINOLYTICUS TREÂN CAÙ CHEÕM NUOÂI TAÏI KHAÙNH HOØA Vũ Khắc Hùng Phân viện Thú y miền Trung TÓM TẮT Từ 191 mẫu cá chẽm nghi mắc bệnh do vi khuẩn Vibrio, đã phân lập được vi khuẩn Vibrio spp. trong149 mẫu (78,01%). Trong 149 mẫu trên, phân lập được 175 chủng vi khuẩn Vibrio. Khi xác đinh loài trongtổng số 175 chủng vi khuẩn Vibrio spp. cho thấy loài V. harveyi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,71% - 80/175),tiếp theo là V.vulnificus (29,71% - 52/175), V. parahaemolyticus (12,57% - 22/175), V. alginolyticus(4,57% - 8/175) và có 13/175 chủng (7,43%) chưa xác định được loài. Kết quả so sánh trình tự gen 16SrRNA của 2 chủng V. harveyi phân lập tại Khánh Hòa cho thấy hai chủng này tương đồng 99,2% - 99,93%với các chủng V. harveyi trên Ngân hàng Gen và chủng tham chiếu ATCC 33843. Kết quả xác định tỷ lệnhiễm các chủng Vibrio trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về lựachọn các chủng điển hình để phát triển vacxin phòng bệnh do Vibrio trên cá chẽm. Từ khóa: Vibrio harveyi, Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus, cá chẽm. Result of identifying V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus species in barramundi raising in Khanh Hoa province Vu Khac Hung SUMMARY From 191 barramundi (Lates calcarifer) suspected with Vibriosis, we identified Vibrio spp. in 149 samples.The results of species determination showed that among 175 isolates, the Vibrio harveyi accounted for thehighest prevalence (45.71% - 80/175), followed by V.vulnificus (29.71% - 52/175), V. parahaemolyticus(12.57% - 22/175), V. alginolyticus (4.57% - 8/175), and 13/175 (7.43%) was not specified. The similaritylevel of 16S rRNA gene sequences of two V. harveyi strains isolated in Khanh Hoa were 99.2% - 99.93% incomparison with those of V. harveyi strain on GenBank and the reference strain ATCC 33843. The resultsof identifying Vibrio species on barramundi raising in Khanh Hoa province are premise for further studies onselecting representative strains to develop vaccines against Vibriosis on barramundi. Keywords: Vibrio harveyi, Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio alginolyticus, barramundi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ thách thức không nhỏ từ vấn đề dịch bệnh; trong số đó có nhiễm khuẩn do Vibrio spp. gây ra (FAO, 2017). Ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta ngày càng Bệnh Vibriosis thường xảy ra tại các trang trại nuôiphát triển, trong đó nghề nuôi cá biển giai đoạn 2010- cá biển ở 1 số nước châu Á với điều kiện khí hậu2019 đã có những bước phát triển đáng kể, diện tích và nhiệt đới (Albert và Ransangan, 2013). Trong nhiều ổsản lượng không ngừng tăng. Tổng diện tích nuôi biển dịch trên cá chẽm, cá mú; vi khuẩn V. harveyi thườngnăm 2010 đạt 38.800 ha, đến năm 2019 đạt 256.479 chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là V. parahaemolyticus,ha với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 23,3%/năm. V. alginolyticus và V. anguillarum. Tại Trung Quốc,Trong đó, cá chẽm nhờ những đặc tính tốt như dễ thích cá đỏ dạ (large yellow croaker) nuôi tại vịnh Tượngnghi môi trường, tăng trọng nhanh và giá trị kinh tế Sơn (Xiangshan Bay) cũng bị nhiễm nặng với các loàicao, thị trường xuất khẩu ổn định nên cá chẽm được V. parahaemolyticus, V. harveyi và V. alginolyticusxem là mũi nhọn trong thị trường nuôi trồng thủy sản. (Liu và cs., 2016). Tại Việt Nam, theo nghiên cứu củaTuy nhiên, nghề nuôi cá chẽm ở nhiều nước trên thế Bùi Quang Mạnh (2012) khi phân tích 270 mẫu bệnhgiới cũng như Việt Nam đang phải đối mặt với những phẩm cá có dấu hiệu nhiễm khuẩn (lở loét, xuất huyết) 69KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 3 - 2021cho thấy có 48,4% mẫu bị nhiễm vi khuẩn Vibrio gây - Mồi và các sinh phẩm sử dụng trong phảnbệnh. Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn trên các ứng PCR.mẫu cá bệnh cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh vi khuẩn của 2.3. Phương pháp nghiên cứucá chẽm là cao nhất với 66,7%; tiếp đến là cá hồng(44,2%). Cá bớp và cá mú có tỷ lệ nhiễm lần lượt là 2.3.1. Phân lập vi khuẩn42,6% và 40,0%. Thành phần loài vi khuẩn gây bệnh Phương pháp lấy mẫu: Mẫu cá nghi nhiễmđược định danh gồm V. harveyi, V.vulnificus. Vibrio được thu thập, bảo quản trong thùng lạnh Để có cơ sở cho việc lựa chọn các chủng vi 2-8οC và chuyển về phòng thí nghiệm thuộc Bộkhuẩn trong công tác nghiên cứu và phát triển môn Công nghệ Sinh học, Phân viện Thú y miềnvacxin phòng bệnh Vibriosis, chúng tôi thực Trung trong ngày để phân tích.hiện đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm V. harveyi, V.vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus Phương pháp phân lập vi khuẩn: Mẫu bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cá chẽm nuôi Vacxin phòng bệnh Vibriosis Vibrio harveyi Vibrio vulnificus Vibrio parahaemolyticus Vibrio alginolyticusGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 17 0 0
-
5 trang 16 0 0
-
9 trang 14 0 0
-
Ảnh hưởng của cinnamaldehyde trong phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm thẻ chân trắng
10 trang 12 0 0 -
11 trang 11 0 0
-
7 trang 11 0 0
-
10 trang 10 0 0
-
12 trang 10 0 0
-
8 trang 10 0 0
-
9 trang 10 0 0
-
8 trang 9 0 0
-
19 trang 9 0 0
-
6 trang 9 0 0
-
14 trang 9 0 0
-
7 trang 8 0 0
-
9 trang 8 0 0
-
17 trang 8 0 0
-
6 trang 8 0 0
-
9 trang 8 0 0
-
9 trang 7 0 0