Khảo sát độc tính cấp của SMEDDS Simvastatin 11%
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 461.40 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Khảo sát độc tính cấp của SMEDDS Simvastatin 11%" nhằm khảo sát độc tính cấp bằng đường uống trên chuột nhắt trắng nhằm thiết lập mức liều cho những thử nghiệm độc tính, tác dụng cũng như phạm vi an toàn của thuốc trong nghiên cứu tiếp theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dạng bào chế SMEDDS Simvastatin không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều cho uống 10g/kg trong lượng chuột, tương đương với 59,5g/ người 70kg theo Bảng phân loại độc tính cấp theo giá trị LD50 gần đúng theo OECD (gấp gần 60000 lần liều dự kiến là 10mg Simvastatin). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độc tính cấp của SMEDDS Simvastatin 11% KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP CỦA SMEDDS SIMVASTATIN 11% Nguyễn Tô Huỳnh Châu*, Nguyễn Thị Đức Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Ngân Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS.DS. Nguyễn Thị Đức Hạnh TÓM TẮT Dạng bào chế SMEDDS Simvastatin được bào chế từ nhóm nghiên cứu Nguyễn Thị Đức Hạnh, Huỳnh Thanh Duy, Lưu Hoàng Hợp được khảo sát độc tính cấp bằng đường uống trên chuột nhắt trắng nhằm thiết lập mức liều cho những thử nghiệm độc tính, tác dụng cũng như phạm vi an toàn của thuốc trong nghiên cứu tiếp theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dạng bào chế SMEDDS Simvastatin không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều cho uống 10g/kg trong lượng chuột, tương đương với 59,5g/ người 70kg theo Bảng phân loại độc tính cấp theo giá trị LD50 gần đúng theo OECD (gấp gần 60000 lần liều dự kiến là 10mg Simvastatin). Dạng bào chế SMEDDS Simvastatin sử dụng trong thí nghiệm có độ an toàn khá cao trên động vật thử nghiệm. Từ khóa: SMEDDS Simvastatin, độc tính cấp, tác dụng giảm lipid huyết. 1. TỔNG QUAN Rối loạn lipid máu là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển của bệnh vữa xơ động mạch, bệnh động mạch vành... gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... Do đó, việc điều trị rối loạn lipid huyết một cách phù hợp là vấn đề đang được quan tâm. Simvastatin là thuốc sử dụng điều trị trong các trường hợp tăng cholesterol máu và đã được chứng minh có thể làm giảm nguy cơ tim mạch xơ vữa. Hệ vi tự nhũ (SMEDDS) là dạng bào chế có nhiều ưu điểm như tăng khả năng hấp thu của hoạt chất, ổn định về mặt nhiệt động học, phương pháp bào chế không phức tạp hiện đang được quan tâm nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu đề tài “Khảo sát độc tính cấp của dạng bào chế SMEDDS Simvastatin được tiến hành nhằm khảo sát LD50 của dạng bào chế SMEDDS simvastatin. 2. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng thử nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino đực, cái, trưởng thành, trung bình khoảng 25g do Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. SMEDDS simvastatin. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TPHCM từ tháng 11/2022 đến tháng 05/2023. 429 Tiến hành: Nghiên cứu độc tính cấp của dạng bào chế SMEDDS chứa Simvastatin trên chuột nhắt trắng bằng đường uống trong thí nghiệm này dựa theo “Phương pháp xác đinh độc tính cấp” của tác giả Đỗ Trung Đàm. Chuột được nuôi ổn định và nhịn đói qua đêm ít nhất 12 giờ trước khi thực hiện thí nghiệm. Sau giai đoạn thử nghiệm sơ bộ thì thực hiện trên ít nhất 5 nhóm chuột (số lượng chuột trong các nhóm bằng nhau), mỗi nhóm được dùng một mức liều, khoảng cách giữa các liều thử nghiệm bằng nhau. SMEDDS chứa simvastatin được cho uống bằng kim cho uống phù hợp trong điều kiện ổn định và theo dõi chuột trong 72 giờ, ghi nhận biểu hiện độc tính (cử động tổng quát, hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu, …) số chuột chết/sống, lập bảng số liệu như Bảng 2.1, tính LD50 (nếu có) theo phương pháp Karber - Behrens. Nếu chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết sau 72 giờ thì tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Bảng 2.1. Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô trong 3 ngày sau khi uống chế phẩm Số lượng thực tế Số lượng xác định Liều Số chết Số sống Tổng số Số chết Số sống Tổng số % chết (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) LD50 = D1 Trong đó: - D1: liều có % chuột chết sát dưới a% - a: % chuột chết sát dưới 50% sao cho a < 50% - b: % chết sát trên 50% sao cho b > 50% - d: khoảng cách giữa liều Tính sai số chuẩn của LD50 Vẽ đồ thị biểu diễn % chết tích lũy theo liều, xác định LD16 và LD84. Sai số chuẩn của LD50 tính theo công thức: SLD50= Trong đó: - k: hằng số Behrens k = 0,66 - s = (LD84 – LD16)/2 là phân phối chuẩn (giá trị LD84 VÀ LD16 lấy từ đồ thị) - d: khoảng cách giữa các liều. - n: số lượng chuột trong mỗi nhóm. 430 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả Thể tích tối đa được khuyến cáo đối với chuột nhắt có thể uống là 1ml/ lần. Trong thử nghiệm sơ khởi, thực hiện trên 6 chuột, chuột đươc nuôi ổn định và nhịn đói 12 giờ trước khi tiêm thuốc. Các lô thí nghiệm ở chuột nhắt trắng được uống thuốc thử với liều 5g/kg tương đương thể tích 1ml/ 23g thể trọng chuột. Sau khi cho chuột uống, chuột có biểu hiện mệt mỏi nhẹ, giảm vận động, ăn uống bình thường. Sau 24 giờ và 72 giờ quan sát ở tất cả lô thí nghiệm thì thấy chuột trở lại hoạt động, vận động và ăn uống bình thường; đồng tử mắt chuột bình thường; không có biểu hiện của khó thở hay tím tái; lông mướt, chuột đi ngoài phân khô. Kết quả t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độc tính cấp của SMEDDS Simvastatin 11% KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP CỦA SMEDDS SIMVASTATIN 11% Nguyễn Tô Huỳnh Châu*, Nguyễn Thị Đức Hạnh, Nguyễn Thị Thùy Ngân Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS.DS. Nguyễn Thị Đức Hạnh TÓM TẮT Dạng bào chế SMEDDS Simvastatin được bào chế từ nhóm nghiên cứu Nguyễn Thị Đức Hạnh, Huỳnh Thanh Duy, Lưu Hoàng Hợp được khảo sát độc tính cấp bằng đường uống trên chuột nhắt trắng nhằm thiết lập mức liều cho những thử nghiệm độc tính, tác dụng cũng như phạm vi an toàn của thuốc trong nghiên cứu tiếp theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dạng bào chế SMEDDS Simvastatin không thể hiện độc tính cấp đường uống ở liều cho uống 10g/kg trong lượng chuột, tương đương với 59,5g/ người 70kg theo Bảng phân loại độc tính cấp theo giá trị LD50 gần đúng theo OECD (gấp gần 60000 lần liều dự kiến là 10mg Simvastatin). Dạng bào chế SMEDDS Simvastatin sử dụng trong thí nghiệm có độ an toàn khá cao trên động vật thử nghiệm. Từ khóa: SMEDDS Simvastatin, độc tính cấp, tác dụng giảm lipid huyết. 1. TỔNG QUAN Rối loạn lipid máu là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển của bệnh vữa xơ động mạch, bệnh động mạch vành... gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não... Do đó, việc điều trị rối loạn lipid huyết một cách phù hợp là vấn đề đang được quan tâm. Simvastatin là thuốc sử dụng điều trị trong các trường hợp tăng cholesterol máu và đã được chứng minh có thể làm giảm nguy cơ tim mạch xơ vữa. Hệ vi tự nhũ (SMEDDS) là dạng bào chế có nhiều ưu điểm như tăng khả năng hấp thu của hoạt chất, ổn định về mặt nhiệt động học, phương pháp bào chế không phức tạp hiện đang được quan tâm nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu đề tài “Khảo sát độc tính cấp của dạng bào chế SMEDDS Simvastatin được tiến hành nhằm khảo sát LD50 của dạng bào chế SMEDDS simvastatin. 2. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng thử nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino đực, cái, trưởng thành, trung bình khoảng 25g do Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. SMEDDS simvastatin. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TPHCM từ tháng 11/2022 đến tháng 05/2023. 429 Tiến hành: Nghiên cứu độc tính cấp của dạng bào chế SMEDDS chứa Simvastatin trên chuột nhắt trắng bằng đường uống trong thí nghiệm này dựa theo “Phương pháp xác đinh độc tính cấp” của tác giả Đỗ Trung Đàm. Chuột được nuôi ổn định và nhịn đói qua đêm ít nhất 12 giờ trước khi thực hiện thí nghiệm. Sau giai đoạn thử nghiệm sơ bộ thì thực hiện trên ít nhất 5 nhóm chuột (số lượng chuột trong các nhóm bằng nhau), mỗi nhóm được dùng một mức liều, khoảng cách giữa các liều thử nghiệm bằng nhau. SMEDDS chứa simvastatin được cho uống bằng kim cho uống phù hợp trong điều kiện ổn định và theo dõi chuột trong 72 giờ, ghi nhận biểu hiện độc tính (cử động tổng quát, hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu, …) số chuột chết/sống, lập bảng số liệu như Bảng 2.1, tính LD50 (nếu có) theo phương pháp Karber - Behrens. Nếu chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết sau 72 giờ thì tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Bảng 2.1. Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô trong 3 ngày sau khi uống chế phẩm Số lượng thực tế Số lượng xác định Liều Số chết Số sống Tổng số Số chết Số sống Tổng số % chết (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) LD50 = D1 Trong đó: - D1: liều có % chuột chết sát dưới a% - a: % chuột chết sát dưới 50% sao cho a < 50% - b: % chết sát trên 50% sao cho b > 50% - d: khoảng cách giữa liều Tính sai số chuẩn của LD50 Vẽ đồ thị biểu diễn % chết tích lũy theo liều, xác định LD16 và LD84. Sai số chuẩn của LD50 tính theo công thức: SLD50= Trong đó: - k: hằng số Behrens k = 0,66 - s = (LD84 – LD16)/2 là phân phối chuẩn (giá trị LD84 VÀ LD16 lấy từ đồ thị) - d: khoảng cách giữa các liều. - n: số lượng chuột trong mỗi nhóm. 430 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả Thể tích tối đa được khuyến cáo đối với chuột nhắt có thể uống là 1ml/ lần. Trong thử nghiệm sơ khởi, thực hiện trên 6 chuột, chuột đươc nuôi ổn định và nhịn đói 12 giờ trước khi tiêm thuốc. Các lô thí nghiệm ở chuột nhắt trắng được uống thuốc thử với liều 5g/kg tương đương thể tích 1ml/ 23g thể trọng chuột. Sau khi cho chuột uống, chuột có biểu hiện mệt mỏi nhẹ, giảm vận động, ăn uống bình thường. Sau 24 giờ và 72 giờ quan sát ở tất cả lô thí nghiệm thì thấy chuột trở lại hoạt động, vận động và ăn uống bình thường; đồng tử mắt chuột bình thường; không có biểu hiện của khó thở hay tím tái; lông mướt, chuột đi ngoài phân khô. Kết quả t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên Độc tính cấp SMEDDS Simvastatin 11% Dạng bào chế SMEDDS Simvastatin Thử nghiệm độc tính Rối loạn lipid máu Bệnh vữa xơ động mạch Bệnh động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 825 0 0
-
6 trang 644 0 0
-
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi mua sắm tại cửa hàng GS25 tại Ung Văn Khiêm Campus
6 trang 500 9 0 -
6 trang 473 7 0
-
Nghiên cứu, đề xuất qui trình sản xuất nước rửa chén thân thiện môi trường từ vỏ cam phế thải
7 trang 465 1 0 -
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Nhà hàng Buffet Topokki Dookki chi nhánh D2
5 trang 416 10 0 -
7 trang 355 2 0
-
Thái độ của giới trẻ đối với người thuộc cộng đồng LGBT
5 trang 319 2 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trên TikTok Shop của sinh viên trường Hutech
6 trang 317 1 0 -
6 trang 238 4 0