Danh mục

CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 12

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 311.81 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GIỐNG CHÈ VÀ KỸ THUẬT TRỒNG CHÈ 1. Tiêu chuẩn giống chè tốt: Để đánh giá được một giống chè tốt cần phải dựa vào các tiêu chuẩn dưới đây: + Tiêu chuẩn về sinh trưởng: Giống chè tốt phải có khả năng phân cành mạnh, vị trí phân cành thấp, cây sinh trưởng khỏe, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY - Bài 12 Yêu cầu của cây chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa các tuổi chè. Chè con c ầná nh sáng ít hơn chè lớn, các giố ng chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn các giống chè lánhỏ. Do vậy ở các nương chè kiến thiết c ơ bản ngư ời ta thư ờng trồng cây chè bóng choc hè b ằng các cây họ đậu. Cây trồng xen che bóng cho chè con thích hợp nhất là cây cốtk hí. Tó m lại nhu cầu ánh sáng của cây chè còn nhiề u vấn đề phức tạp, cần được tiếptục nghiê n cứu và giải quyết để sử dụng hợp lý các yếu tố này. Ngoài c ác yếu tố trên, không khí, gió, bão c ũng là nhưng yếu tố hoặc trực tiếphoặc gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống cây chè.Bài 12. GI ỐNG CHÈ VÀ K Ỹ THUẬT TRỒNG CHÈI. GI ỐNG CHÈ VÀ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHÈ1. Tiê u chuẩ n giống chè t ốt: Để đánh giá đư ợc một giống c hè tốt cần phải dựa vào cáctiêu chuẩ n dư ới đây: + Tiê u chuẩn về sinh trưởng: Giống chè tốt phải có khả năng phân cành mạ nh,vị trí phân cành thấp, cây sinh tr ư ởng khỏe, thíc h nghi với điều kiện ngoại cảnh. Về hình thái: Lá to mề m, phiến lá gồ ghề, màu xa nh sáng, mật độ búp tr ên tán caovà tr ọng lư ợng búp lớn. Thời gia n sinh tr ư ởng trong nă m dài. Giố ng chè tốt phải có sảnlượng cao và ổ n định. Năng suất phải cao hơn giống đối chứng từ 15% trở lên. + Tiêu chuẩn về chất lượng: Giống chè tốt phải có hà m lư ợng tanin cao hơngiống chè đối chứng 1- 3% và hà m lư ợng chất hòa tan cao hơn 2- 3%. + Tiê u chuẩn về tính chống chịu: Giống tốt phả i có khả năng thích nghi cao vớiđ iều kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu hạ n, chịu rét2. Phươ ng pháp chọn giống chè : Dựa trên những đặc điể m của giống chè tốt, cần đitheo hướng chọn lọc tr ên các giống chè sẵn có là chính. Đồng thời tích cực nhập nội,thuầ n hóa những giống chè tốt trên thế giới. Từ đó tiến hành lai tạo hoặc gây đột biến ởmột mức đ ộ nhất định, để tạo ra những giống chè mới không có sẵn trong thiê n nhiên. Trình tự các bước như sau: Thu thập giố ng ở trong và ngoài nước làm vật liệuk hởi đầu, sau đó chọn lọc cây tốt; So sánh giống đ ã đư ợc chọn lọc để xác định giố ngtốt; Nhân giống tốt sau khi đ ã tuyển chọn. + Các phương pháp c ụ thể : * Lựa chọn hỗn hợp: Là chọn cây tốt trong quần thể nguyên th ủy. Hạt hoặc cànhđược lựa chọn ở những cây tốt đem hỗn hợp lại, sau đó đem gieo chung và đe m giámđ ịnh so sánh. 138 * Lựa chọn cá thể: Từ quần thể nguyên thủy chọn ra nhữ ng cá thể tốt và đượctách riêng thành từng d òng. Sau đó quan sát và theo d õi, chọn ra những d òng tốt đemgiám định và so sánh. Phương pháp này có nhiề u ưu điểm và thường đư ợc d ùng phổb iến trong công tác chọn tạo giống chè. * Lựa chọn t ập đo àn: Thực chất là chọ n hỗn hợp, song từ tập đoàn nguyên thuỷtìm ra những nhó m giố ng có đặc tính khác nha u, sau đó tiế n hành chọn lọc hỗn hợp cácnhó m đã đ ược phâ n lập. * Tạo giống chè bằng phương pháp gây đột biế n: Bằng phương pháp gây độtb iến có thể thay đổi một số đặc tính của cây mà nhiều khi lai tạo không tạo ra đư ợc.Với các nư ớc trồng chè tiên tiến phưong pháp này được ứng dụng rộng r ãi và thu đ ư ợckết quả tốt như ở N hật Bản, Gruzia... * Lai giống: So với các phương pháp tạo giống khác thì la i giố ng tương đối khóthực hiện và chậm. Vì thành công của lai giống phụ thuộc chặt chẽ vào chọn cặp bố mẹvà chọn d òng lai đ ể theo dõi giá m định so sánh.3. M ột số giống chè mới có triể n vọng ở nước ta: + Giống chè PH1: Đư ợc chọn bằng phương pháp lựa chọn cá thể từ quần thể chèManipur, thuộc thứ chè Ấn Độ nhập nội từ Ấn Độ vào Phú Hộ nă m 1920. Cây gỗ vừa (10 m) tán to, góc độ phân cành r ộng, vị trí phân cành thấp, nhiềucành cấp I, phiến lá to 23 c m2 , xanh đậm, phiế n lá nhẵn, phẳng, búp to. Năng suất đạitrà đ ạt 8 - 10 tấn/ha, có nơi đ ạt 15- 20 tấn/ha. Chất lượng búp chè 1 tô m + 2 lá có hàmlượng tanin 33,2%, hà m lư ợng chất hòa tan 46,6%, thích hợp cho việc chế biến chèđen. Chống hạn tốt, hay bị bệnh thối búp và sâu đ ục thân. Hiện nay giố ng PH1 đangđược phát triển rộng r ãi trong s ản xuất. Đặc biệt ở các vùng chè cung cấp nguyên liệuc ho nhà máy chế biến chè đen xuất khẩu. + Giống TRI 777: Được Việ n nghiên cứu chè Srila nca nhập vào Srilanca từnhững nă m 1937- 1938 chọn tạo từ hạt giố ng chè Shan Chồ Lồng (Mộc C hâu - S ơn La).Năm 1977 đư ợc nhập trở lại Việt Na m. Thuộc thứ chè Shan, cây gỗ vừa (10 - 1 5m),tán r ộng 0,70 m, điể m phân c ành thấp (5cm), góc độ phân c ành rộng (520 ), số c ành cấpI nhiều (10,8 cành), diện tích lá to (28cm2 ), hình hơi thuôn dài, R = 2,55, lá màu xanhđậm, có ít lô ng tơ, phiế n lá nhẵn, góc lá hơi hẹp, búp nhỏ (0,74 g/búp, cuống lá nhỏ,ngắ n. Năng suất b ình quân đạt 7,82 tấn/ha (chè 2- 8 tuổi) cao hơn giố ng chè Trung Duđối chứng 13- 18%. Nă m 8 tuổi ở Phú Hộ, giống này đ ạt năng suất 11tấn/ha, g iống chèTRI 777 tán lá hơi hẹp, do vậy cần ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: