Nhà Nước làm cách nào để giữ chân người tài
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhà Nước làm cách nào để giữ chân người tài Nhà Nước làm cách nào để giữ chân người tài Với sự gia tăng cạnh tranh từ khu vực tư nhân và nước ngoài, các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước đang phải đương đầu với một thách thức lớn, làm thế nào để thu hút, giữ chân và khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực? Cần có động cơ khuyến khích đốivới nhân viên. Ngoài vấn đề tiền lương thì các yếu tố khác trong quản lý nhân lựccũng có ý nghĩa quan trọng không kém.Bỏ việc vì lương thấpSự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạora nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn ngoài hệ thống Chính phủ và thu hút rất nhiềungười có năng lực ra khỏi cơ quan Nhà nước khiến cho hệ thống công vụ rơi vàotình trạng có nhiều công chức không đủ năng lực hoặc nhiều công chức không cóđộng cơ làm việc.Báo cáo phát triển Việt Nam 2010 mà Ngân hàng Thế giới vừa công bố cho biết,trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2007 đã có hơn 16.000 cán bộ, công chức tựnguyện ra khỏi cơ quan Nhà nước. Tp.HCM chiếm hơn 40% con số nói trên.Kết quả điều tra do Học viện Hành chính Quốc gia tiến hành với 460 công chức ởBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng hai tỉnh Nam Định, Hòa Bình chothấy phần lớn công chức rời bỏ cơ quan Nhà nước là vì đồng lương.Hầu hết những người được hỏi đều cho rằng, mức lương thưởng, trợ cấp là yếu tốquan trọng nhất, lý do về mức lương không thỏa đáng chiếm đến 50% câu trả lời.Tuy nhiên, rất nhiều người trả lời rằng họ cảm thấy khu vực công có quá ít cơ hộicho họ sử dụng năng lực và có quá ít sự khuyến khích cho nỗ lực của họ.Cụ thể, có 20,8% các công chức được hỏi cho rằng lý do khiến họ không mặn màvới cơ quan Nhà nước là sau một thời gian làm việc, họ thấy kinh nghiệm mà họ cóđược không như mong đợi. 36,1% cho rằng họ khó phát triển khả năng của mình vìcơ quan Nhà nước không có thưởng và không có sự khích lệ đối với nhân viên.18% cho rằng, họ ra đi để tìm kiếm cơ hội thể hiện khả năng. Một chuyên gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, lương tối thiểu đã tăng 200% kể từ năm 2000, trong khi chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng khoảng 84%. Theo kết quả này thì mức lương tối thiểu rõ ràng đã tăng nhanh hơn mức độ lạm phát.Tuy nhiên, trong cùng khoảng thời gian nói trên, khi lương tối thiểu tăng 200% thìGDP bình quân đầu người đã tăng 238%. Ngoài ra, do phải cạnh tranh với khu vựctư nhân trong việc tuyển dụng cán bộ nên Nhà nước không nên chỉ đơn thuần tănglương tối thiểu theo lạm phát mà phải có nhiều chế độ ưu đãi khác để thu hút ngườitài.Giữ người tài, cách nào?Thực tế cho thấy, chênh lệch lương thưởng giữa khu vực Nhà nước và tư nhân có ýnghĩa rất quan trọng. Khi cán bộ, công chức thấy mình không được trả lương thỏađáng, họ thường có xu hướng làm giàu bằng cách lách luật và là một trong nhữngnguyên nhân làm gia tăng nạn tham nhũng.Tuy nhiên, theo ông Đặng Như Lợi, Phó chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hộicủa Quốc hội , một chuyên gia trong lĩnh vực tiền lương thì hiện nay chi lương chođội ngũ cán bộ làm việc trong khu vực Nhà nước đã chiếm gần một nửa chi thườngxuyên của Chính phủ.Vì thế, vị chuyên gia này cho rằng, có thể cải thiện tình hình này trong khuôn khổngân sách bằng cách tăng lương đồng thời với cắt giảm biên chế. Có nghĩa là tănglương có tính chất chọn lọc theo bằng cấp, theo kỹ năng, trách nhiệm và hiệu quảcông việc hơn là theo thời gian công tác.Cũng về kinh nghiệm thu hút và giữ chân người tài, ông Peter Ryder, Tổng giámđốc Công ty Quản lý quỹ đầu tư Indochina Capital, Phó chủ tịch Hiệp hội Thươngmại Mỹ (AmCham) tại Hà Nội cho rằng, các cơ quan Nhà nước cũng phải thực sựnhận thức được yêu cầu cạnh tranh trong vấn đề nguồn nhân lực, phải tạo ra đượcsức cạnh tranh của mình so với các tổ chức tư nhân.Đó là, khi cán bộ, công chức cảm thấy rằng họ đang làm việc trong một hệ thốngmà sự thăng tiến và các quyết định khác về nhân sự được đưa ra một cách xứngđáng dựa trên những tiêu chí rõ ràng và minh bạch, họ sẽ có động cơ để phấn đấuvà cống hiến”, ông Peter Ryder nói. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh doanh quản trị kinh doanh kỹ năng mềm kỹ năng quản lý kỹ năng phỏng vấn kinh nghiệm lãnh đạoTài liệu cùng danh mục:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 811 12 0 -
6 trang 642 0 0
-
Giáo trình Quản trị quan hệ khách hàng: Phần 1
44 trang 534 4 0 -
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Hutech khi mua sắm tại cửa hàng GS25 tại Ung Văn Khiêm Campus
6 trang 487 9 0 -
47 trang 487 6 0
-
Nguyên lý kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu: Phần 1 - GS.TS. Võ Thanh Thu
225 trang 431 4 0 -
Giáo trình Quản trị kinh doanh nhà hàng (Nghề: Quản trị nhà hàng)
226 trang 413 8 0 -
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về Nhà hàng Buffet Topokki Dookki chi nhánh D2
5 trang 404 10 0 -
100 câu hỏi trắc nghiệm môn: hành vi tổ chức
6 trang 375 0 0 -
Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất và dịch vụ (Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
222 trang 368 0 0
Tài liệu mới:
-
99 trang 0 0 0
-
109 trang 0 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân viên kỹ thuật tại Viễn thông Nghệ An
111 trang 0 0 0 -
117 trang 0 0 0
-
110 trang 0 0 0
-
Nét thanh lịch của người Hà Nội qua văn hóa dân gian
5 trang 0 0 0 -
11 trang 0 0 0
-
Diện mạo văn học dân gian Khmer Nam Bộ
6 trang 1 0 0 -
Người Mường và văn hóa cồng chiêng Mường
16 trang 1 0 0 -
Cấu trúc truyền thuyết dân gian xứ Nghệ
13 trang 1 0 0