Danh mục

Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.84 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater trình bày nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu, biến chứng trong phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 15 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2016 - 9/2017,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng VaterTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCPHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ CẮT KHỐI TÁ TRÀNG ĐẦU TỤYĐIỀU TRỊ U VÙNG BÓNG VATERTrần Quế Sơn1,2, Trần Hiếu Học1,2, Trần Mạnh Hùng2,Vũ Đức Long2, Nguyễn Ngọc Hùng2, Trần Thanh Tùng2,Triệu Văn Trường2, Nguyễn Tiến Quyết3, Trần Bình Giang31Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai3Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcNghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu, biến chứng trong phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tátràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 15 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnhviện Bạch Mai từ tháng 9/2016 - 9/2017. Chỉ định mổ bao gồm: u bóng Vater (12 bệnh nhân), u đầu tụy (2bệnh nhân), u nang đầu tụy (1 bệnh nhân). Tuổi trung bình: 53,6 ± 11,8 (dao động 37 - 72 tuổi), thời gian mổtrung bình 265,3 ± 55 phút, đường mổ mở dài 8,6 ± 3,4cm, tống số hạch nạo vét trung bình 9 ± 2,6 hạch. Babệnh nhân chuyển mổ mở (20%) với lượng máu mất trong mổ trung bình 438 ± 305ml, thời gian nằm viện18,3 ngày. Tai biến và biến chứng: 1 bệnh nhân cắt phải động mạch mạc treo tràng trên (6,7%), 6 bệnhnhân rò tụy (40%) chủ yếu mức độ A (26,6%), 4 bệnh nhân rò mật (26,7%), 3 bệnh nhân chậm lưu thông dạdày (20%), 1 bệnh nhân tử vong (6,7%). Phẫu thuật nội soi hỗ trợ có thể áp dụng điều trị các khối u vùngbóng Vater trên những bệnh nhân được lựa chọn. Hiệu quả và mức độ an toàn của phẫu thuật cần theo dõithêm với số lượng lớn hơn.Từ khóa: Cắt khối tá tụy, phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy, cắt khối tá tụy với đường mở nhỏI. ĐẶT VẤN ĐỀUng thư vùng bóng Vater là bệnh lýthường xuyên gặp ở vùng ống tiêu hóa, trongđó ung thư đầu tụy chiếm 80%, u bóng Vater(10%), ung thư đoạn cuối ống mật chủ (5%)và ung thư tá tràng (5%). Riêng u bóng Vaterchiếm khoảng 6% các khối u vùng quanhbóng Vater và chiếm khoảng 0,2% tất cả cácbệnh ung thư đường tiêu hóa. So với ba loạiung thư còn lại, ung thư bóng Vater có tỷ lệsống thêm 5 năm sau mổ chiếm 30 - 50% khichưa có di căn hạch. Cắt khối tá tràng đầu tụylà một phẫu thuật phức tạp về mặt kỹ thuật,biến chứng sau mổ, cách thức lập lại lưuthông ở các miệng nối vẫn còn đang đượcbàn luận. Theo các tác giả ở Johns Hopkins(1999) thì tỷ lệ tử vong và biến chứng củanhóm không nạo vét hạch là 5,4% và 34% sovới nhóm được nạo vét hạch là 3,4% và 40%[1; 2]. Năm 1994, Garner và Pomp giới thiệuphương pháp cắt khối tá tụy qua nội soi khitiến hành phẫu thuật cho một bệnh nhân bịviêm tụy mạn, ca mổ diễn ra trong 600 phút vàbệnh nhân phải nằm viện 30 ngày [3]. Thờigian đầu, phẫu thuật nội soi cắt tá tụy ít đượcáp dụng, số lượng bệnh nhân không nhiều bởimột số nhược điểm so với mổ mở như thờigian phẫu thuật kéo dài, tỷ lệ chuyển mổ mở,Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đạihọc Y Hà Nộitỷ lệ biến chứng sau mổ như rò miệng nối tụy– ruột, rò miệng nối mật ruột còn cao, hạn chếEmail: queson_ylc@yahoo.comvề dụng cụ phẫu thuật nên phải 8 năm sauNgày nhận: 18/9/2017mới có thêm một báo cáo với số lượng hơnNgày được chấp thuận: 26/11/201710 bệnh nhân [4 - 7]. Hiện nay với sự phátTCNCYH 109 (4) - 201735TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtriển của kỹ thuật mổ nội soi, các phương tiệnKhối u chưa xâm lấn bó mạch mạc treohỗ trợ trong khi mổ như dao siêu âm, dao liga-tràng trên và tĩnh mạch cửa, u đầu tụy kíchsure thì phẫu thuật nội soi ngày càng được ápthước < 3 cm.dụng với số lượng bệnh nhân số lượng lớn,Tiêu chuẩn loại trừkhả thi và an toàn với nhiều ưu điểm như ítđau, nhanh phục hồi, nằm viện ngắn, thựchiện được miệng nối ở trong sâu như miệngnối mật – ruột [5; 7; 8]. Tại Việt Nam, đã cómột số báo cáo về kết quả phẫu thuật nội soi- Bệnh lý hô hấp, tim mạch không thể gâymê mổ nội soi.- Bệnh nhân đường mổ bụng cũ trên rốn.2. Phương phápcắt khối tá tụy cho kết quả khả quan, khôngtrường hợp nào phải chuyển mổ mở, tỷ lệ tửMô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được thựcvong 0%, biến chứng thấp nhưng với sốhiện phẫu thuật Whipple cổ điển (cắt túi mật,lượng bệnh nhân nhiều nhất là 13 bệnh nhâncắt ống mật chủ, cắt hang vị, cắt quai hỗng[9; 10]. Nhằm góp phần nghiên cứu phẫutràng đầu tiên, cắt đầu tụy) hoặc phẫu thuậtthuật các khối u vùng bóng Vater bằng kỹWhipple có bảo tồn môn vị (phẫu thuậtthuật mổ xâm lấn tối thiểu, chúng tôi ứng dụngTraverso - Longmire), các miệng nối tụy ruột,phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầumật ruột và vị tràng đều trên quai ruột non.tụy nhằm đưa ra chỉ định và kết quả bước đầutrong việc điều trị nhóm bệnh lý này.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPChỉ tiêu nghiên cứu trước mổ bao gồmgiới, tuổi, chỉ số BMI, phân loại bệnh nhântheo Hiệp hội hồi sức Mỹ (ASA).Chỉ tiêu nghiên cứu trong mổ gồm độ dài1. Đối tượngđường mở bụng, thời gian mổ, lượng máu15 bệnh nhân được chẩn đoán u vùngtruyền trong mổ, mức độ triệt căn, số hạchbóng Vater được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắtkhối tá tràng đầu tụy tại ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: