Danh mục

Khảo sát những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 276.48 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về tạo hình niệu đạo đối với các bác sĩ niệu khoa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo và những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo tại Bệnh viện Bình Dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRONG BỆNH LÝ HẸP NIỆU ĐẠO Trà Anh Duy*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: tạo hình niệu đạo do nguyên nhân mắc phải vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ niệu khoa. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Mục tiêu: khảo sát những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo tại Bệnh viện Bình Dân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu của tất cả 207 trường hợp hẹp niệu được cấy nước tiểu trước phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong 5 năm qua của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. Kết quả: tỉ lệ cấy dương tính là 57,49%, cấy không dương chiếm 42,51%. Phân bố tuổi của nhóm khảo sát là 42,84 ± 17,45 tuổi. Các yếu tố: triệu chứng kích thích đường tiểu dưới (χ2, p= 0,04), triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu dưới (χ2, p=0,003), bí tiểu (χ2, p=0,02), tiền căn can thiệp niệu đạo trước đó (χ2,p=0,0001), mở bàng quang ra da (χ2,p=0,0001), rò niệu đạo (χ2,p=0,001), thời gian hẹp (t, p= 0,014) có liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Các yếu tố không liên quan: sốt (χ2, p=0.033), đau hạ vị (χ2, p=0,301), nguyên nhân hẹp (χ2, p=0,819), loại hẹp (χ2,p=0,175), chiều dài đoạn hẹp (t, p= 0,747). Kết luận: qua 207 trường hợp trong 5 năm được cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát được những yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu góp phần nhằm hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn do tắc nghẽn này. Từ khóa: hẹp niệu đạo, yếu tố liên quan, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. ABSTRACT INVESTIGATING FACTORS RELATING URINARY TRACT INFECTIONS IN URETHRAL STRICTURE Tra Anh Duy, Nguyen Phuc Cam Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 353 - 358 Introduction: urethral reconstruction by acquired causes remains a challenge for urologists. Urinary tract infections can affect the results of urethral re. Objetive: investigating factors relating urinary tract infection in urethral stricture. Patients & method: This is a retrospective study of all 207 cases being formed urine culture in 5 years with a team of surgeons at Binh Dan Hospital. Results: Culture-positive rate was 57.49%, and negative rate was 42.51%. Age distribution of the studied sample was 42.84 ± 17.45 years. Factors relatingurinary tract infections: fever (χ2, p = 0.033), lower urinary tract irritation symptoms (χ2, p = 0.04), lower urinary tract obstruction symptoms (χ2, p = 0.003), urinary retention (χ2, p = 0:02), previously urethral intervention (χ2, p = 0.0001), suprapubic drainage (χ2, p = 0.0001), urethral fistula (χ2, p = 0.001), stricture duration (t, p = 0.014). Unrelating factors: suprapubic pain (χ2, p = 0301), stricture causes (χ2, p = 0.819), stricture type (χ2, p = 0.175), stricture length (t, p = 0.747). * Khoa Tiết niệu Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0989333840 Email: traanhduy@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 353 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Conclusion: By 207 cases in 5 years before forming urine culture, examining the factors related to the rate of urinary tract infections contribute to limit the infection by this congestion. Keywords: urethral stricture, relating factors, urinary tract infections viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 ĐẶT VẤN ĐỀ đến 2013 của cùng nhóm phẫu thuật viên. Hẹp niệu đạo là biến chứng tắc nghẽn Thiết kế nghiên cứu đường tiết niệu tại niệu đạo do nhiều nguyên Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt nhân như di chứng chấn thương niệu đạo, xơ trường hợp (prospective case-series study). hóa viêm nhiễm mạn tính, do bẩm sinh, bướu niệu đạo hoặc ở cơ quan lân cận, do tai biến và biến chứng trong điều trị niệu đạo(5,7). Bệnh lý hẹp niệu đạo ở nam giới ảnh hưởng rất lớn đến cả sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc điều trị bệnh lý này rất phức tạp và tỷ lệ tái phát cao. Phẫu thuật tạo hình niệu đạo đã được chứng minh là một điều trị hiệu quả cho bệnh lý hẹp niệu đạo với kết quả lâu dài. Hiệu quả phương pháp này phụ thuộc các yếu tố như: vị trí hẹp, độ dài đoạn hẹp, thời gian hẹp, tình trạng nhiễm khuẩn. Trong đó, nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những vấn đề đáng được lưu tâm nhất trong bối cảnh nhiễm khuẩn bệnh viện và tình trạng kháng thuốc đang lan rộng như hiện nay. Tình hình NKĐTN và sự tăng nguy cơ kháng thuốc như hiện nay đang gây khó khăn rất lớn cho các nhà niệu khoa trong việc điều trị bệnh lý hẹp niệu đạo. Mặc dù vậy, tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát thực sự về tình hình NKĐTN ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh lý hẹp niệu đạo ở nam giới, đặc biệt là đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Phương pháp Về hành chính Ghi nhận: tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: